Ké đầu ngựa là gì? Tác dụng chữa bệnh của Ké đầu ngựa
Ké đầu ngựa hay còn được gọi với cái tên là thương nhĩ, là một loài thực vật trong họ Cúc (Asteraceae) với tên danh pháp là Xanthium strumarium L. Là loại cây thường mọc ở các bãi đất hoang, bờ đường hay bờ ruộng trên khắp mọi miền nước ta. Đặc điểm nhận dạng của Ké đầu ngựa một cây nhỏ, ít phân cành, thân hình trụ, cứng, có khía, màu lục, đôi khi điểm những chấm màu nâu tím, có lông cứng.
Trong y học, Ké đầu ngựa có tác dụng chống dị ứng, chống viêm, chữa mụn nhọt, lở loét, mày đay, tràng nhạc, bướu cổ, đau khớp, thấp khớp, tay chân đau co rút, đau đầu, viêm mũi chảy nước hôi, đau họng, lỵ,... Sau đây, hãy cùng Medigo tìm hiểu kỹ hơn về đặc điểm, thành phần hóa học, công dụng và các bài thuốc chữa bệnh từ Ké đầu ngựa nhé!
Thông tin chung
- Tên tiếng Việt: Ké đầu ngựa, Phắt ma, Thương nhĩ, Mác nháng (Tày)
- Tên khoa học: Xanthium strumarium L.
- Họ: Asteraceae (Cúc)
- Bộ phận làm thuốc: Quả (Thương nhĩ tử) và toàn cây (Thương nhĩ thảo)
- Công dụng: Tiêu độc, chữa mụn nhọt, chống lở loét, an thần, hạ huyết áp, đau khớp, bướu cổ (Quả sắc uống). Bướu cổ (cả cây).
Mô tả cây Ké đầu ngựa
Cây thảo, sống hàng năm, cao 50 – 80 cm, ít phân cành. Thân cây hình trụ, cứng, có khía, màu lục, có những đốm màu nâu tím, có lông cứng.
Lá mọc so le, hình tim – tam giác, dài 4 – 10 cm, rộng 4 – 12 cm, chia 3 – 5 thùy, mép khía răng không đều, có lông ngắn và ở cả hai mặt, gân chính 3; cuống lá dài 10 cm, có lông cứng.
Cụm hoa mọc ở đầu cành hoặc kẽ lá, màu lục nhạt, gồm hai loại đầu, cùng gốc.
Quả bế đôi, hình trứng, có hai sừng nhọn ở đầu và phủ đầy gai góc, dài 12 – 15mm, rộng 7mm.
Mùa hoa quả: Tháng 5 – 8.
Phân bố, thu hoạch và chế biến
Ké đầu ngựa có nguồn gốc ở châu Mỹ, sau lan ra khắp các vùng cận nhiệt đới châu Á, châu Phi và cả ở châu Âu. Ở châu Á, ké đầu ngựa phân phối từ Ấn Độ, Trung Quốc đến các nước vùng Đông Dương, Đông Nam Á và Nam Á khác ở Việt Nam.
Cây ké đầu ngựa này mọc hoang ở nhiều nơi tại Việt Nam (đất hoang, bờ ruộng, bờ đường). Khi thu hoạch người ta hái cả cây trừ bỏ rễ phơi hay sấy khô hoặc chỉ hái quả chín rồi đem phơi hay sấy khô. Quả Ké đầu ngựa thu hái khi chưa ngả màu vàng, phơi hoặc sấy khô.
Bộ phận sử dụng của Ké đầu ngựa
Bộ phận sử dụng của Ké đầu ngựa là quả và toàn bộ phần trên mặt đất.
Thành phần hóa học
Cây Ké đầu ngựa chứa iod với hàm lượng khá cao: 1 gam lá hoặc thân chứa trung bình 200 µg, 1 g quả chứa 220 – 230 µg iod.
Phần trên mặt đất chứa 2 – hydroxytomentosin - 1β, 5β – epoxyd (Malik Mangel S. Vaf cs, 1992; CA 118: 143476a).
Quả chứa nhiều sesquiterpen lacton: Xanthinin, xanthumin, xanthatin, xanthol, isoxanthol.
Quả ké đầu ngựa non chứa nhiều Vitamin C và các glucose, fructose (7,2%) sucrose (4,9%) acid hữu cơ phosphatid, kali nitrat, β-sitosterol, -sitosterol, β-D glucosid của β-sitosterol gọi là strumarosid (β-D glucosid có tác dụng chống viêm).
Quả còn chứa tetrahydroxyflavon và stigmasterol. Hạt ké đầu ngựa là nguồn nguyên liệu có dầu béo với tỷ lệ khá cao, nếu chiết bằng dung môi, thu được 30 – 35% một loại dầu bán khô tương tự dầu hướng dương (Helianthus annuus). Ké đầu ngựa Liên xô (trước đây) có tỷ lệ dầu béo là 41% có thể thu được 175 kg dầu trên 1 ha ké đầu ngựa. Dầu ké là một chất lỏng màu vàng nhạt, không mùi, có vị tương tự dầu thực vật.
Hạt còn chứa một số chất gây độc cho gia súc, trong đó có hydroquinon, cholin và một chất độc hơn chưa xác định. Ngoài ra, hạt Ké đầu ngựa còn có chứa xanthostrumarin và acid oxalic và một lượng iod đáng kể.
Bã còn lại sau khi chiết lấy dầu là nguồn nguyên liệu giàu N 8 -10%, acid phosphoric 3 – 3,5%.
Phần cứng của hạt dùng để chế tạo than hoạt tính. Phần này có 15,9% pentosan có thể dùng làm nguyên liệu tổng hợp furfural.
Trong lá, ngoài iod ra, còn có lượng vitamin C khá cao (7 mg/100g).
Rễ ké đầu ngựa chứa β-sitosterol, stigmasterol, campesterol và một glucosid tan trong nước với độ chảy 242o.
Ngoài ra, toàn cây ké đầu ngựa là nguồn phân hữu cơ rất tốt vì giàu đạm (30 – 40% nitrogen).
Tác dụng của Ké đầu ngựa
Theo y học cổ truyền
Theo tài liệu cổ ké có vị ngọt, tinh ôn, hơi có độc, quy kinh Phế, có tác dụng làm ra mồ hôi, tán phong, dùng trong các chứng phong hàn, đau nhức, phong thấp, mờ mắt, chân tay co giật, tê dại, uống lâu ích khí...
Ké đầu ngựa chế thành viên chữa bướu cổ cho kết quả đạt trên 80%. Ngoài ra, theo tài liệu cũ thì Ké đầu ngựa có thể dùng để chữa những trường hợp như da xù xì màu đỏ như bị hủi. Hiện nay, nhiều vùng ở Việt Nam, Liên Xô cũ và Trung Quốc vẫn dùng Ké đầu ngựa uống để chữa mẩn ngứa, mụn nhọt và bướu cổ.
Theo y học hiện đại
Ké đầu ngựa có tác dụng làm giảm cường độ co bóp tim, giảm thân nhiệt và lợi tiểu.
Rễ ké đầu ngựa cho uống có tác dụng giảm đường huyết trên chuột cống trắng có đường huyết trên chuột cống trắng có đường huyết bình thường.
Ké đầu ngựa đã được chứng minh có tác dụng kháng histamin khi kết hợp với 15 loại dược liệu khác đã được chứng minh.
Hoạt chất xanthumin trong Ké đầu ngựa có tác dụng ức chế thần kinh trung ương.
Dung dịch cồn 95o chứa hoạt chất xanthinin với nồng độ 0,01 – 0,1 % có hoạt tính kháng khuẩn mạnh đối với các vi khuẩn gram âm và các nấm.
Ké đầu ngựa chứa β-sitosterol – β – D – glucosid có tác dụng chống viêm và là thành phần của những chế phẩm điều hòa hoạt động nội tiết, điều trị những bệnh niệu sinh dục ở người.
Liều lượng và cách dùng Ké đầu ngựa
Ké đầu ngựa được dùng dưới dạng thuốc sắc hay thuốc cao. Liều lượng dùng từ 10 – 16 gram mỗi ngày.
Bài thuốc chữa bệnh từ Ké đầu ngựa
Chữa đau răng:
Sắc nước quả Ké đầu ngựa, ngậm lâu trong miệng sau đó nhổ bỏ. Ngậm nhiều lần.
Mũi chảy nước trong, đặc:
Quả Ké đầu ngựa sao vàng, tán bột. Mỗi ngày uống 4 – 8 g.
Chữa thủy thũng, bí tiểu tiện:
Tán nhỏ 2 vị thuốc thương nhĩ tử thiêu tồn tính và đình lịch. Uống với nước mỗi lần 8g, ngày uống hai lần.
Chữa bướu cổ:
Quả hay cây Ké đầu ngựa sắc với nước. Đun sôi, giữ sôi 15 phút, ngày uống 4 - 5 quả.
Chữa thấp khớp, viêm khớp:
Bào chế thành chè thuốc các vị thuốc: Ké đầu ngựa 20g, vòi voi 40g, lá lốt 20g, ngưu tất 10g, hãm nước sôi, chia nhiều lần uống trong ngày.
Ké đầu ngựa 12 g, rễ cỏ xước 40g, hy thiêm 28g, thổ phục linh 20g, cỏ nhọ nồi 16g, ngải cứu 12 g. Sao vàng, sắc đặc uống. Dùng 7 – 10 ngày.
Chữa phong thấp, tê thấp, tay chân co rút:
Quả ké đầu ngựa 12g. Giã nát rồi sắc uống.
Chữa đợt cấp của viêm đa khớp tiến triển:
Ké đầu ngựa 12g, ngưu tất 16g, hy thiêm 16g, thổ phục linh 12g, cành 12g, tỳ giải 12g, cà gai leo 12g, lá lốt 10 g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Chữa phong thấp đau khớp, tê bại đau buốt nửa người, hoặc chân tay lở ngứa ra mồ hôi, viêm xoang chảy nước mũi, đau trước trán hay đau ê ẩm trên đỉnh đầu:
Ké đầu ngựa 12g, kinh giới 8g, bạch chỉ 8 g, xuyên khung 6g, thiên niên kiện 6g. Sắc uống.
Chữa chứng phong khí mẩn ngứa:
Lá ké đầu ngựa tán bột 8g, uống với rượu ngâm đậu đen. Cùng với đó dùng ngoài song song: lá ké đầu ngựa, lá bồ hòn, lá nghể răm, lá thuốc bỏng, nấu nước để xông và tắm.
Chữa phong hủi:
Ké đầu ngựa giã vắt lấy nước cốt, cô thành cao, làm thành thỏi, 320 g. Lấy một con cá quả mổ bụng, không bỏ ruột, cho vào một thỏi thuốc, nấu chín với rượu mà ăn. Ăn 3 – 5 con, thì có hiệu quả. Kiêng muối 100 ngày (Hải Thượng Lãn Ông).
Lá ké đầu ngựa, lá đắng cay, lá thầu dầu tía, củ khúc khắc, mỗi vị 12g, lá khổ sâm, lá hoa hồng, lá thanh cao kinh giới, xà sàng, bạch chỉ, mỗi vị 8g, nam sâm 4g. Sắc uống.
Chữa chảy máu cam:
Ké đầu ngựa, thanh cao, mã đề, giã nát vắt lấy nước cốt uống.
Lưu ý khi sử dụng Ké đầu ngựa
Khi dùng những bài thuốc từ Ké đầu ngựa trên nên kiêng thịt lợn, do khi dùng chung thì cơ thể sẽ bị nổi quầng đỏ.
Phụ nữ đang có thai, trẻ em không được sử dụng các bài thuốc trên.
Bảo quản Ké đầu ngựa
Bảo quản Ké đầu ngựa nơi khô thoáng.
Với việc có thể trồng và tìm thấy ở khắp mọi nơi và tác dụng trị bệnh hiệu quả, Ké đầu ngựa đã được dân gian biết đến và sử dụng rộng rãi để chữa bệnh. Tuy nhiên, để có thể tận dụng triệt để các hiệu quả mà Ké đầu ngựa mang lại, cũng như tránh các tác dụng phụ khi sử dụng, bạn nên tham khảo ý kiến từ bác sĩ hoặc chuyên gia.
Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm