Đặc điểm, tác dụng và cách trị bệnh với Nấm Linh Chi
Linh chi (Ling zhi trong tiếng Hán, Rheishi trong tiếng Nhật) còn có thể được gọi với các tên khác như Hồng chi, Xích chi, Đơn chi... do màu sắc của thể quả khác nhau. Trong Đông Y, vị thuốc này được sử dụng với nhiều công dụng nổi bật: nâng cao thể chất, hỗ trợ điều trị bệnh… Để tìm hiểu rõ hơn về những đặc tính của cây Linh chi cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý, hãy cùng đọc thêm trong bài viết dưới đây.
Thông tin chung
- Tên tiếng Việt: Linh chi, linh chi thảo (lingzhi), tam tú, mộc linh chi, tiên thảo, nấm linh chi, nấm trường thọ.
- Tên khoa học: Ganoderma lucidum (Leyss.ex. Fr.) Karst.
- Họ: thuộc họ nấm gỗ: Ganodermataceae.
- Công dụng: Linh chi có công hiệu nâng cao thể chất, nâng cao khả năng thích ứng và khả năng miễn dịch của cơ thể, điều chỉnh cân bằng sinh lý, nâng cao khả năng kháng khuẩn phục hồi sức khỏe.
Mô tả nấm Linh chi
Nấm linh chi là một loại thảo dược quý hóa gỗ, thuộc họ nhà Nấm lim. Một số loại nấm chỉ sống được một năm nhưng cũng có loại sống lâu năm. Linh chi là loại nấm hóa gỗ có thể quả (tai nấm) phát triển thành dạng tán với hình dạng thay đổi như hình thận, bán cầu, hình quạt, hay đôi khi gần như tròn. Thường gặp nhất là hình thận với những vân lớn lồi ở mặt trên. Kích thước thay đổi có thể tới 30 cm.
Mặt dưới của thể quả là thụ tầng có màu trắng ngà khi già đổi màu nâu vàng mang nhiều lỗ nhỏ li ti gọi là ông thụ tầng mang bào tử. Bào tử cùa Ganoderma lucidum có dạng hình trứng, được bao bọc bởi hai lớp màng, màng ngoài nhẵn không màu, màng trong màu nâu rỉ sắt. Lỗ nảy mầm của bào tử có hình gai nhọn. Bào tử nảy mầm cho ra hệ sợi nấm ăn sâu vào trong thân cây sau đó phát triển cho ra thể quả.
Phân bố, thu hoạch và chế biến
Linh chi phát triển trên mọc hoang trên các vùng đất đá sỏi sạn hoặc trên các thân cây gỗ mục ở nhiều vùng khí hậu từ ôn đới, cận nhiệt đới tới nhiệt đới thuộc châu Á và Bắc Mỹ, chủ yếu là vùng cận nhiệt đới với nhiệt độ tối ưu trong khoảng 24 - 25°C, hay ở trong rừng sâu, ẩm mát, độ cao dưới 1500m so với mực nước biển. Linh chi ở vùng châu Á có phần cuống dài. Linh chi tự nhiên mọc ở Bắc Mỹ thì có phần cuống của thể quả ngắn hoặc gần như không có.
Ở nước ta, thảo linh chi được tìm thấy ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam. Bao gồm các tỉnh như Sa Pa, Yên Bái, Tam Đảo, Thanh Hóa, Hương Sơn ( Hà Tĩnh ), Lâm Đồng. Ngoài ra, cây còn phát triển tự nhiên ở một số khu rừng như rừng Tiên Phước, vườn quốc gia Bến En.
Ngày nay nấm linh chi đã được ươm cấy thành công và trở thành một trong những loại cây đóng vai trò chủ lực trong việc phát triển kinh tế ở nhiều nơi.
Chính vì sự khác biệt trên mà nấm linh chi được chia thành nhiều loại khác nhau như:
- Linh chi tím -Tử chi
- Linh chi vàng – Hoàng chi
- Linh chi đen – Hắc chi
- Linh chi đỏ – Xích chi hay Hồng chi
- Linh chi trắng – Bạch chi
- Linh chi xanh – Thanh chi
Nấm linh chi là loài sống lâu năm, hóa gỗ theo thời gian vì thế không nên thu hái khi cây đã già cỗi, không còn nhiều dưỡng chất. Bộ phận được sử dụng làm dược liệu là phần quả thể nấm nhưng khi hái có thể ngắt cả phần cuống nấm. Cây nấm linh chi được thu hoạch bất kì thời điểm nào trong năm. Những cây nấm trưởng thành, đạt chuẩn sẽ được nhổ toàn cây đem về, cắt bỏ phần rễ, rửa sạch. Dùng liền ở dạng tươi hoặc thái mỏng, phơi khô tích trữ dùng dần.
Sau khi thu hoạch cần rửa sạch nấm, loại bỏ bụi bẩn, đất cát, loại bỏ phần chân nấm rồi mới tiến hành bào chế. Có nhiều phương pháp để bào chế linh chi như sau:
Phơi khô: Cắt nấm thành những lát mỏng khoảng 2 – 3mm hoặc phơi cả phần thể quả dưới nắng trực tiếp đến khi khô hoàn toàn.
Sấy khô: Có thể dùng phương pháp sấy khô bằng nhiệt nóng như sấy trên hơi nóng cửa lửa, lò nung,… hoặc sấy bằng nhiệt lạnh (thường sử dụng trong các nhà máy sản xuất dược liệu).
Bảo quản dược liệu tươi: Ngâm nấm tươi với rượu và để trong ngăn mát tủ lạnh. Các này giúp lưu trữ được dược liệu rất lâu.
Bảo quản linh chi khô: Phơi hoặc sấy cho thật khô, đóng vào túi ni lông, hút chân không để nơi thoáng khí, mát mẻ. Với cách này thời gian lưu trữ dược liệu có thể lên đến 2 năm mà không lo ngại bị ẩm mốc, mối mọt hay biến chất nấm.
Bảo quản linh chi dạng bột: Dược liệu sau khi tán thành bột mịn thì nên cho vào trong hũ kín, để nơi khô ráo, không có độ ẩm hoặc ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp vào. Sau mỗi lần sử dụng nên vặn nắp kín lại. Tốt nhất chỉ nên tán bột lượng đủ dùng, xài hết rồi mới làm tiếp.
Nếu thu hái được nấm trong những ngày mưa: Nên rải cây linh chi vào nơi thoáng gió. Bật quạt công nghiệp thổi liên tục và trở mặt nấm sau mỗi nửa ngày để nấm khô đều, không bị ẩm mốc. Chờ khi có nắng thì đem ra phơi.
Bộ phận dùng Nấm Linh chi
Có thể dùng mũ và thân (cuống) của cây linh chi làm thuốc chữa bệnh
Thành phần hóa học
Thành phần hóa học của thể quả Linh chi được biết gồm có các triterpenoid, polysaccharid, steroid, chất béo, peptid, đường, acid amin, acid hữu cơ và các khoáng chất. Trong đó, các polysaccharid và triterpenoid được quan tâm nhiều nhất bởi tác dụng dược lý của chúng. Một trong những thành phần có hàm lượng cao (có thể tới 45%) của Linh chi là các polysaccharid với các chất chính là ß-glucan (có thể tối 40,6% so với thể quả) và một số heteropolysaccharid khác. Trong thể quả của Linh chi, ngoài các khoáng chất thông thường còn có một hàm lượng cao của germani. Hàm lượng germani trong Linh chi châu Á có thể tới 800 - 2000 ppm.
Trong hệ sợi của Linh chi có 15 - 40% các (1,3)-ß-D-glucan nhưng không có hay chỉ có vết của các triterpenoid. Các (1,3)-ß-D-glucan ngoại bào này sau khi tinh chế thường khó tan hơn trong nước nhưng tan trong môi trường kiềm và có cấu trúc tương tự như các polysaccharid chiết được bằng nước nóng của thể quả.
Tác dụng của Linh chi
Tính theo vị đông y: Những công dụng linh chi được ghi chép lại trong các tài liệu y học cổ truyền như sau:
- Nấm xanh: An thần, bổ khí, tăng thị lực, làm sáng mắt, giúp cơ thể nhẹ nhõm, thoái mái.
- Nấm đỏ: Ích tâm, bổ khí, tăng vị giác, cải thiện trí não
- Nấm đen: Bổ thận, lợi khí, giúp tinh thần sảng khoái, minh mẫn
- Nấm trắng: Bổ phế, lợi khí, tăng cường trí nhớ
- Nấm vàng: Bổ tì, ích khí, an thần, giảm căng thẳng mệt mỏi
- Nấm tím: Làm đẹp da, mạnh gân cốt, lợi tinh
Theo y học hiện đại: Nấm có tác dụng toàn diện trên hệ miễn dịch, hô hấp, tiêu hóa, bài tiết và tim mạch:
- Chống khối u: Chứa chất triterpenes giúp ức chế và tiêu diệt khối u ác tính, ngăn ngừa ung thư, cải thiện hệ miễn dịch.
- Tác dụng đối với sinh lý nam: Sử dụng dược liệu có tác dụng ổn định chức năng sinh dục bằng cách ức chế hoạt động của enzym chuyển đổi hormone sinh dục nam testosterol.
- Làm loãng máu, giảm huyết áp: Hoạt chất Ganoderma, adenosine và alkaloid trong nấm có khả năng làm loãng máu, kích thích mạch máu giãn nở. Điều này có lợi cho những bệnh nhân mắc chứng cao huyết áp.
- Đối với gan: Giúp cải thiện chức năng hoạt động của gan, hỗ trợ điều trị viêm gan nhờ chứa hàm lượng axit ganoderic dồi dào.
- Kháng khuẩn, sát trùng: Chất ganoderma trong dược liệu đã được chứng minh là có tác dụng rõ rệt trong việc ức chế một số tác nhân gây bệnh như virus cúm, HSV -1, vi khuẩn gây viêm miệng…
- Đối với hệ thần kinh: Linh chi có tác dụng làm thư giãn các dây thần kinh, giảm stress, tăng tuần hoàn máu não, chống suy nhược thần kinh.
- Giảm đường huyết: Linh chi cung cấp polysacchanride kích thích tái tạo tế bào ở tuyến tụy, tăng khả năng sản xuất insulin giúp điều tiết đường huyết trong máu, hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường.
- Đối với hệ tiêu hóa: Dược liệu giúp kích thích tiêu hóa, kích thích vị giác, giúp ăn uống ngon miệng.
Lưu ý khi sử dụng Linh chi
Bên cạnh những tác dụng tuyệt vời cho sức khỏe, nấm linh chi cũng để lại một số tác dụng phụ ảnh hưởng đến sức khỏe nếu không sử dụng đúng cách, đúng liều lượng.
- Không sử dụng linh chi khi bị nóng sốt hoặc cảm cúm, nên dùng sau khi bệnh tình khỏi hẳn.
- Đối với những bệnh nhân rối loạn huyết áp nên theo dõi tình trạng bệnh thường xuyên để có biện pháp điều trị tốt nhất.
- Trong quá trình sử dụng nếu xuất hiện các triệu chứng như nổi mề đay, mẩn ngứa, đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy,… cần ngưng sử dụng và thăm khám tại các cơ sở y tế để được xử lý.
- Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú, trẻ em, người bị rối loạn tuyến giáp nên tham khảo ý kiến bác sĩ, người có chuyên môn trước khi sử dụng.
- Không được sử dụng nấm linh chi trước hoặc sau khi phẫu thuật ít nhất 2 tuần tránh gây mất máu.
Linh chi đã bắt đầu được nghiên cứu ứng dụng vào y học hiện đại trong sản xuất thuốc. Sản phẩm từ Linh chi trên thị trường hiện nay có rất nhiều và đa dạng. Cần nhân rộng để có thể trồng và gây giống đa dạng các loại Linh chi khác nhau để đáp ứng nhu cầu điều trị của người dân.
Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm