Nấm Hương: Đặc điểm, công dụng và cách dùng hiệu quả
Nấm hương hay còn được gọi là nấm đông cô, hương cô, hương tím, hương tẩm, bioc hom, lét lang, thuộc họ Agaricaceae. Ngoài việc được sử dụng như một loại thực phẩm, nấm hương còn là một loại dược liệu quý. Trong y học, Nấm hương dùng để chữa thân thể suy nhược, còi xương, chảy máu chân răng, chống ung thư, tăng cường hệ miễn dịch, giải độc và bảo vệ tế bào gan,….
Mặc dù là một loại thảo dược được sử dụng trong rất nhiều bài thuốc điều trị bệnh của y học cổ truyền, tuy nhiên, việc dùng Nấm hương sai cách hoặc không đúng liều lượng có thể gây ra các tác dụng không mong muốn. Vì vậy, để tìm hiểu rõ hơn về những đặc tính của cây Nấm hương cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý, hãy cùng Medigo đọc thêm trong bài viết dưới đây.
Thông tin chung
- Tên tiếng Việt: Nấm hương, nấm đông cô, hương cô, hương tím, hương tẩm, bioc hom, lét lang.
- Tên khoa học: Lentinus edodes (Berk.) Sing; Agaricus rhinozerotis Berk.
- Họ: Agaricaceae
- Công dụng: Nấm hương dùng để chữa thân thể suy nhược, còi xương, chảy máu chân răng, chống ung thư, tăng cường hệ miễn dịch, giải độc và bảo vệ tế bào gan.
Mô tả cây Nấm hương
Nấm (quả thể) có mũ tròn, khum, đường kính 4-8cm, mặt trên màu nâu nhạt, sau nâu sẫm, có những vảy màu trắng nhỏ, mặt dưới phẳng có nhiều bản mỏng tỏa ra từ cuống nấm đến sát mép mũ mang bào tầng.
Cuống (chân) nấm hình trụ hẹp dài 3-10cm, đường kính 0,5-1cm, đính vào giữa mũ nấm, màu nâu sẫm, thường bị xẻ như bị rách.
Thịt nấm màu trắng. Toàn thân nấm có mùi thơm đặc biệt. Mùa sinh sản: tháng 11-12.
Phân bố, thu hoạch và chế biến
Phân bố: Nấm hương phân bố ở một số vùng núi cao nhiệt đới và cận nhiệt châu Á. Ở Việt Nam, Nấm hương được tìm thấy trong các rừng kín xanh ẩm mát trên núi cao ở một số tỉnh như Lào Cai, Lai Châu, Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Hà Giang, Hòa Bình…
Trước đây, Nấm hương được thu hoạch từ việc mọc hoang dại trong tự nhiên trên giá thể là các cây gỗ đã bị chết khô của các loại cây như cây côm, giẻ sồi, đỏ ngọn, re đỏ, giẻ đỏ, sồi bộp... Hiện nay, nhiều dân địa phương đã có kinh nghiệm trồng nấm hương bằng cách cắt gỗ thành từng khúc 1 – 1,2 m, dùng dao hoặc rìu chặt gỗ thành vết hoặc dùng đục đục thành lỗ nhỏ trên mặt, sau đó cho cây giống nấm hoặc tưới thứ nước kích thích cho nấm mọc tự nhiên.
Ở một số nơi, người ta ngâm nấm hương vào nước một đêm, sau đó lấy nước đó làm giống hoặc giã nhỏ nấm hương khô với gừng để xát vào vết chặt hay lỗ đục, có nơi đơn giản chỉ dùng nước vo gạo tưới vào gỗ. Gỗ khúc có thể nuôi nấm hương liên tục từ 2 – 5 năm, tùy loại gỗ. Huyện Sa Pa đã thành lập trại nghiên cứu Nấm hương, trại đã nhân giống và phát triển giống nhanh, rẻ, chủ động từ bào tử nấm hoang dại, ngoài ra trại cũng nghiên cứu các loại gỗ, điều kiện tự nhiên, thời vụ và kỹ thuật cấy nấm để đảm bảo thành công trong nuôi trồng Nấm hương.
Thu hoạch và chế biến: Sau khi nấm mọc 5 – 6 ngày, người ta sẽ hái nấm (nếu thời tiết có mưa phùn), nếu trời khô hanh thu hoạch nấm sau 12 – 15 ngày. Sau khi hái nấm, đem phơi nắng hoặc sấy trên bếp đun, tuy nhiên khi đem phơi nắng thì nấm sẽ giữ được màu sắc và hương thơm hơn khi sấy trên bếp, nấm có mùi khói và màu sẫm hơn.
Bộ phận sử dụng của Nấm hương
Toàn cây Nấm hương.
Thành phần hóa học
Nấm hương tươi chứa các thành phần tính theo g% bao gồm: Nước 87, protein 5,5, lipid 0,5, glucid 3,1, cellulose 3, tro 0,9. Các thành phần tính theo mg% bao gồm: Calci 27, phospho 89, sắt 5,2.
Nấm hương tươi có 13% nước, 36% protein, 4% lipid, 23,5% glucid, 17% cellulose, 6,5% tro, 184 mg% calci, 606mg% phospho, 35 mg% sắt, 24 mg% vitamin PP, 0,16 mg% B1, 1,5 mg% B2, 8 mg% vitamin C, 0,32% caroten…
Tác dụng của Nấm hương
Theo y học cổ truyền
Tính vị: vị ngọt tính bình.
Quy kinh: Tỳ vị.
Nấm hương có vị ngọt, tính bình, có tác dụng ích khí, giúp nốt sởi đậu mùa mọc đều.
Về mặt thực phẩm, Nấm hương là một món ăn ngon, bổ, giàu protein, acid amin.
Nấm hương được dùng để chữa chứng chân tay tê dại, thân thể suy nhược, chảy máu chân răng, tổn thương huyết quản.
Một số vùng, người ta đốt Nấm hương tồn tính uống chữa lỵ, tuy nhiên chưa được dùng phổ biến vì nấm hương khá đắt và hiếm.
Theo y học hiện đại
Tác dụng hạ lipid huyết
Trên chuột cống trắng cho chế độ ăn uống có Nấm hương, đồng thời cho ăn thêm cholesterol (10%). Sau 1 – 2 tháng thấy hàm lượng cholesterol trong huyết thanh ở lô dùng Nấm hương thấp hơn so với lô đối chứng. Trên lâm sàng ở những bệnh nhân lipid huyết cao có kèm theo xơ vữa động mạch, lentysin chiết được từ Nấm hương, dùng bằng đường uống với liều 150 – 300 mg/kg sau 15 tuần thì lượng triglycerid, phospholipid, lipid toàn phần trong máu đều giảm. Nếu ngưng dùng thuốc hàm lượng các chất trên lại tăng cao.
Tác dụng chống ung thư
Người ta chứng minh một polysaccharid trung tính chiết được từ Nấm hương với tên lentinan có tác dụng chống ung thư. Trên chuột nhắt trắng khi tiêm chủng tế bào u báng Ehrlich, lentinan tiêm xoang bụng với liều 25 mg/kg dùng trong 10 ngày liên tục có tác dụng làm hồi phục số lượng tế bào T đến mức gần bình thường, đồng thời ức chế sự sinh trưởng của tế bào ung thư. Dùng liều cao các tế bào ung thư hoàn toàn bị tiêu diệt. Lentinan đã được một số nước dùng chống ung thư, đặc biệt là ung thư dạ dày có hiệu quả đáng kể.
Tác dụng đối với hệ miễn dịch
Lentinan dùng bằng đường uống trên súc vật thí nghiệm với liều 50, 100 mg/kg đối với hệ miễn dịch tế bào và miễn dịch dịch thể đều có tác dụng kích thích nhất định và có thể điều chỉnh hiện tượng ức chế miễn dịch do cyclophosphamid gây nên. Chất polysaccharid JSL – 18 chiết từ Nấm hương có tác dụng hoạt hóa các tế bào tiêu diệt tự nhiên, tăng cường khả năng thực bào của các đại thực bào, gia tăng sự tiết interleukin – 6.
Các tác dụng khác
Polysaccharid từ Nấm hương có tác dụng bảo vệ gan, đối kháng với tác dụng gây tổn thương gan, làm tăng cao lượng SGPT trong máu, giảm lượng glycogen ở gan.
Dịch chiết in vitro và in vivo đều có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu.
Tác dụng chữa bệnh còi xương
Nấm hương là nguồn bổ sung vitamin D2, vì trong Nấm hương có ergosterol qua chiếu tia mặt trời hoặc tia tử ngoại chuyển thành D3 nên Nấm hương là thực phẩm có tác dụng chữa bệnh còi xương.
Liều lượng và cách dùng Nấm hương
Chữa lỵ: Ngày dùng 4 – 6 g Nấm hương đốt tồn tính.
Chữa chứng tê dại, thân thể suy nhược, chảy máu chân răng, tổn thương huyết quản: 6 – 8 g nước sắc uống.
Bài thuốc chữa bệnh từ Nấm hương
Chữa viêm gan
Nấm hương nấu với thịt nạc, nêm nếm gia vị vừa miệng, ăn ngày 1 - 2 lần/ngày.
Chữa viêm dạ dày, thiếu máu
Nấm hương 100g rửa sạch thái, hầm nhừ thành cháo với gạo tẻ, thịt bò luộc thái lát, nêm hành, gừng, muối, vừa đủ để ăn. Ăn từ 1 -2 bữa/ngày.
Chữa tỳ vị hư nhược
Nấm hương 20g, đậu phộng 75g, táo 25 g, móng heo 1 cái. Cho tất cả các nguyên liệu vào hầm như, thêm gia vị vào ăn nóng.
Chữa băng huyết
Nấm hương 40g rang khô, nghiền thành bột, sau đó hòa tan trong nước ấm, mỗi lần uống 3g, ngày 3 lần.
Chữa xơ vữa động mạch
Nấm hương tươi 125g, dầu thực vật, một ít muối. Xào nấm hương với dầu với muối, thêm nước vào nấu thành canh.
Chữa tỳ vị hư nhược, giúp ăn ngon, tiêu hóa tốt
Nấm hương 15g, cá hồi trắng 125g, vài sợi gừng, 1 ít muối và dầu ăn. Nấm thái thành sợi. Rải đều nấm cắt sợi lên cá rồi thêm gia vị, cho vào nồi hấp.
Chữa tăng huyết áp, đái tháo đường bệnh động mạch vành, xơ cứng động mạch
Nấm hương 15g rửa sạch, bí xanh 500g thái miếng cùng cho vào nồi nấu thành canh, nêm nếm gia vị vừa ăn. Ngày ăn 1 – 2 lần trong nhiều ngày.
Lưu ý khi sử dụng Nấm hương
Chưa thấy có lưu ý đặc biệt khi sử dụng. Lưu ý không nhầm lẫn các loại nấm khác.
Bảo quản Nấm hương
Nếu bảo quản nấm tươi đúng cách, nấm sẽ tươi tốt trong vòng 10 ngày. Cách tốt nhất là nên để nấm nguyên con, chưa bóc vỏ và cho nấm vào túi nhựa có khóa zip trước khi cho vào tủ lạnh. Điều này sẽ ngăn tình trạng nhầy nhụa và ôi thiu.
Trên đây là các thông tin về đặc điểm, hình ảnh, công dụng và các bài thuốc từ cây Nấm hương cũng như một số lưu ý cần quan tâm. Tuy nhiên, để bài thuốc mang lại tác dụng điều trị cao và hạn chế tác dụng phụ, người bệnh vẫn nên tham khảo chuyên gia về cách dùng và liều lượng. Mong rằng những thông tin mà Medigo chia sẻ sẽ giúp ích cho việc tham khảo của bạn đọc.
Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm