Tô mộc là cây gì? Tác dụng và vị thuốc từ Tô mộc
Tô mộc là loại dược liệu được sử dụng trong nhiều bài thuốc Đông y. Công dụng nổi bật nhất của vị thuốc này là làm tan huyết ứ, trị chứng kinh nguyệt không thông. Cùng Medigo tìm hiểu rõ hơn về cây thuốc tô mộc trong bài viết dưới đây nhé.
Tô mộc là cây gì?
Tô mộc (danh pháp khoa học: Caesalpinia sappan L.) còn được biết đến với nhiều tên gọi khác như mạy vang (Tày), co vang (Thái), cây vang, tô phượng, vang nhuộm, gỗ vang… Cây thuộc họ Vang (Caesalpiniaceae).
Đặc điểm sinh thái
Cây tô mộc có chiều cao từ 7 – 10m, có gai ở thân, lá cây mọc dạng kép lông chim bao gồm 12 đôi hoặc hơn 12 đôi lá chét, lá có đầu tròn và hơi hẹp về phía dưới, mặt dưới có lông bao phủ, mặt trên nhẵn. Hoa cây vang mọc thành từng chùm gồm 5 cánh, nhị hơi nhô ra ngoài, chỉ nhị có nửa dưới hơi có lông, bầu hoa có lông xám bao phủ. Quả hình trứng ngược, dạng dẹt, cứng, dai và dày, chiều rộng quả từ 3,5 – 4cm, chiều dài từ 7 – 10cm, bên trong có 3 – 4 hạt màu nâu. Cây gỗ vang được trồng và mọc hoang trong tự nhiên ở nhiều nơi trên khắp Việt Nam.
Cây tô mộc có chiều cao từ 7 – 10m, có gai ở thân
Bộ phận dùng của cây tô mộc
Vị thuốc tô mộc chính là phần lõi gỗ của cây tô mộc. Những cây già trên 10 năm sẽ được loại bỏ phần vỏ bên ngoài, chỉ giữ lại lõi gỗ đỏ bên trong. Tiếp đó người ta cưa gỗ thành từng khúc (khoảng 25cm) rồi cắt thành từng thanh nhỏ, mang đi sấy hoặc phơi khô, độ ẩm không được vượt quá 11%.
Dược liệu tô mộc thường có dạng nửa trụ tròn hoặc hình trụ. Mặt ngoài có vết cành, vết dao đẽo và khe nứt dọc, mặt cắt ngang màu cam, các vòng tuổi cũng được thể hiện rất rõ rệt. Thuốc được tách thành từng phiến theo thớ gỗ, bên trong tủy có các lỗ nhỏ. Chất gỗ nặng và cứng, vị hơi se, không có mùi.
Thành phần hóa học
Vị thuốc tô mộc có chứa các thành phần hóa học gồm tinh dầu, chất brassilin C, chất sappanin C, axit galic, tanin.
Tác dụng của cây tô mộc
Theo y học cổ truyền
- Y học cổ truyền cho rằng, công dụng chính của tô mộc là làm tan máu cục, máu bầm, giảm đau, trị chứng kinh nguyệt không thông, sinh xong máu không thông đóng thành hòn cục, bị tổn thương bầm máu.
- Ngoài ra, trong dân gian người ta cũng dùng tô mộc làm thuốc cầm máu, săn da, dùng cho người sinh đẻ mất nhiều máu, hoa mắt, choáng váng, tử cung chảy máu.
- Ở một số vùng, cây vang cũng được người dân sử dụng để nấu với nước, uống thay nước chè.
Theo y học hiện đại
Dược học hiện đại đã nghiên cứu và nhận thấy cây gỗ vang có những công dụng chính sau đây:
- Kháng lại nhiều loại vi khuẩn như Bacillus subtilis, Shigella Sonnei, Shiga flexneri, Shigella dysenteriae Shiga, Staphylococcus… Đặc biệt, công dụng kháng sinh của tô mộc không bị giảm thiểu do dịch vị dạ dày.
- Cây vang cũng có công dụng kháng histamin nhờ vào hoạt chất bromelain, khi thử nghiệm trên thỏ nhận thấy khả năng duy trì tác dụng kéo dài của hormon tuyến thượng thận.
- Gỗ cây vang sắc lấy nước uống giúp cải thiện chức năng hệ tim mạch, đã thử nghiệm trên ếch cô lập.
- Ngoài ra đây còn là vị thuốc có khả năng làm giảm lượng độc tố có trong một số loại kháng sinh như Chlorpromazine, Quinin…
Một số công dụng của tô mộc theo y học cổ truyền và hiện đại
Một số vị thuốc từ cây tô mộc
Hoạt huyết thông kinh
Dùng cho phụ nữ đau bụng, huyết trệ bế kinh
Bài thuốc 1: 6g hồng hoa, 8g ngũ linh chi, 6g hương phụ, 16g sinh địa, 6g xuyên khung, 2g hổ phách, 12g đào nhân, 12g quy vĩ, 12g ngưu tất, 12g xích thược, 6g tô mộc. Nghiền bột mịn tất cả các vị thuốc kể trên và hoàn thành viên nhỏ. Uống khoảng 12g/lần, uống 2 – 3 lần/ngày, chiêu với nước đun sôi.
Bài thuốc 2: 8g thiên niên kiện, 12g rễ bướm bạc, 8g rễ sim rừng, 12g rễ bưởi, 12g tô mộc. Sắc lấy nước uống trong ngày.
Bài thuốc 3: 10g hồng hoa, 10g nhục quế, 10g nga truật, 10g uất kim, 10g tô mộc, sắc lấy nước uống trong ngày.
Bài thuốc 4: 4g hồng hoa, 10g quy thân, 8g ngũ linh chi, 6g diên hồ sách, 10g sơn tra, 10g tô mộc, sắc lấy nước uống trong ngày. Bài thuốc này tốt cho người bị đau bụng từng cơn sau khi sinh, điều trị kinh nguyệt không đều.
Bài thuốc 5: 12g bột mai mực, 10g mộc thông, 10g bạch đồng nữ, 10g cây vang. Sắc lấy nước 3 loại dược liệu, uống cùng bột mai mực. Bài thuốc này dùng để điều trị tiểu đục ở nam giới và bạch đới ở phụ nữ.
Trừ ứ, trị chấn thương
Dùng tô mộc cho người bị chảy máu cam, bị chấn thương do tác động vật lý
Bài thuốc 1: 4g mã tiền chế, 12g huyết kiệt, 12g đồng thiên nhiên, 12g nhũ hương, 20g đinh hương, 0,4g xạ hương, 8g hồng hoa, 20g tô mộc. Nghiền thành bột các vị thuốc kể trên, uống 4g/lần, 2 lần/ngày, dùng với rượu trắng.
Bài thuốc 2: 12g đảng sâm, 6g tô mộc, sắc lấy nước uống trong ngày. Thuốc điều trị các chứng thở hổn hển, mặt đen tức ngực, nôn ra máu, chấn thương ở phổi.
Bài thuốc 3: Tô mộc đã qua sấy khô, tán bột mịn và rắc trực tiếp lên vết thương giúp điều trị các chấn thương chảy máu.
Sử dụng tô mộc trong điều trị chấn thương
Hỗ trợ điều trị bệnh trĩ thể nhẹ
Cây vang có công dụng làm khô, mềm búi trĩ.
Bài thuốc 1: 10g binh lang, 20g ngũ bội tử, 20g sa sàng, 20g hoàng bá, 30g tô mộc.
Bài thuốc 2: 20g ngũ bội, 10g hoàng liên, 20g hoàng đằng, 30g tô mộc. Đun sôi các ị thuốc trên với 2 lít nước trong 10 – 15 phút, đổ ra chậu nước sạch. Sau khi đại tiện xong, rửa sạch hậu môn và ngâm trong hỗn hợp thuốc nói trên từ 10 – 15 phút. Nằm nghỉ khoảng 10 – 15 phút sau khi ngâm rồi mới đi lại.
Lưu ý khi sử dụng cây tô mộc
- Không được sử dụng cho người không bị ứ máu
- Không dùng cho phụ nữ có thai
- Liều lượng sử dụng phù hợp là từ 6 – 12g/ngày, uống dạng thuốc sắc
- Dừng uống thuốc ngay khi thấy có phản ứng dị ứng và thông báo cho bác sĩ.
Thận trọng khi sử dụng tô mộc trong điều trị bệnh
Vị thuốc tô mộc có nhiều lợi ích cho sức khỏe tuy nhiên không phải trường hợp nào cũng dùng được. Vì vậy bạn cần hỏi ý kiến tư vấn của thầy thuốc đông y hoặc bác sĩ chuyên môn trước khi sử dụng tô mộc để điều trị bệnh. Đừng quên tham khảo thêm nhiều loại dược liệu khác trên Medigo nhé.
Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm