lcp

Trầm hương


Trầm hương hay còn gọi là Kỳ nam, Trầm, Trầm gió, Gió bầu, Trà hương, thuộc họ Trầm với danh pháp khoa học là Thymelaeaceae. Trong những năm gần đây, Trầm hương ngày càng trở nên quen thuộc trên thị trường thực phẩm nước ta. Trầm hương có giá trị kinh tế cao, được sử dụng để làm dược liệu, nước hoa và vật phẩm phong thủy. Trong Đông Y, trầm hương được dùng trong bài thuốc chữa thận hư, bí tiểu tiện, suy giảm chức năng sinh lý ở nam giới và chống buồn nôn.

Mặc dù là một loại thảo dược được sử dụng trong rất nhiều bài thuốc điều trị bệnh của y học cổ truyền từ hàng trăm năm về trước. Tuy nhiên, việc dùng Trầm hương sai cách hoặc không đúng liều lượng có thể gây ra các tác dụng không mong muốn. Vì vậy, để tìm hiểu rõ hơn về những đặc tính của cây Trầm hương cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý, hãy cùng Medigo đọc thêm trong bài viết dưới đây.

trầm hương

Thông tin chung

  • Tên tiếng Việt: Trầm hương, Kỳ nam, Trầm, Trầm gió, Gió bầu, Trà hương.
  • Tên khoa học: Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte
  • Họ: Thymelaeaceae (Trầm).
  • Công dụng: An thần, giảm đau, chống nôn, trợ tim, cấm khẩu, ngạt thở, người già hư yếu, hen suyễn thở dốc, bệnh nguy phát nấc không ngớt (Gỗ thân).

Mô tả cây Trầm hương

Trầm hương là một loại cây to cao tới 30-40m, vỏ xám, xơ. Lá mọc so le, phiến mỏng, hình thuôn, dài 8-10cm, rộng 3,5-5,5cm, nhọn ở phía cuống, đầu lá cũng nhọn, mặt trên màu xanh bóng, mặt dưới màu xanh nhạt hơn, có lông. Cuống dài 4- 5mm cũng có lông, mặt trên thành rãnh.

Cụm hoa hình tán hay chùm, mọc ở kẽ lá. Hoa màu trắng tro. Quả khổ, nang, hình lê, có lồng, dài 4cm, rộng 3 cm, phía dưới có chu tính (perigone) đồng trưởng. Vỏ quả mở làm hai mảnh, xốp. Một hạt gồm một phần trên hình nón, phía dưới dài cùng một kích thước, vồ ngoài cứng, phía trong mềm.

trầm hương

Phân bố, thu hoạch và chế biến

Ở Việt Nam, Trầm hương phân bố rải rác khắp các tỉnh vùng nui từ Hà Giang, Tuyên Quang, Hòa Bình, Thanh hóa, Nghệ An, đến Tây Ninh, đảo Phú Quốc, … Các tỉnh miền trung và Tây nguyên là những nơi nhiều nhất.

Cây thường mọc trong các kiểu rừng kín, xanh ẩm, nhiệt đới, độ cao 50 đến 1200m, ưa mọc trên đất feralit. Nó ra hoa quả từ tháng 4 đến tháng 7. Khi quả chín, vỏ khô tự mở để hạt rơi xuống đất tái sinh tự nhiên dưới tán rừng.

Sau khi thu hoạch phần gỗ đã hóa trầm, đem chẻ thành từng mảnh nhỏ rồi phơi trong bóng râm cho khô. Sau đó đem tán bột mịn để dùng dần. Tránh phơi ngoài nắng hoặc sấy ở nhiệt độ cao vì có thể làm mất mùi thơm của dược liệu.

Bộ phận sử dụng của Trầm hương

Phần gỗ chứa nhựa thơm của cây trầm hương. Phần gỗ hóa trầm thường xuất hiện ở những cây kỳ nam già và nhiễm loại nấm Cryptosphaerica mangifera. Trầm hương có hình dáng đa dạng nhưng đều có mùi hương rất thơm, đặc biệt khi đốt.

trầm hương

Thành phần hóa học

Loại trầm hương tốt có thành phần tan trong cồn lên tới 40-50% sau khi xà phòng hoá bằng KOH rồi cất hơi nước sẽ được chừng 13% tinh dầu.

Trong tinh dầu thành phần chủ yếu là benzylaceton-C6H5CH2-COCH3 26%, metoxybenzylaxeton 53% và tecpen ancol 11%. Ngoài ra còn axit xinamic và các dẫn xuất của nó.

Tác dụng của Trầm hương

Theo y học cổ truyền

Tính vị: Vị cay, đắng, tính ôn.

Quy kinh: Quy vào kinh Tỳ, Vị và Thận.

Công dụng: Giảm đau, noãn thận, kiện vị, giáng khí, tráng nguyên dương và ôn trung.

Chủ trị: Suyễn cấp, khí nghịch, chứng tinh lạnh ở nam giới, tiêu chảy, thận hư, chống nôn, bí tiểu tiện.

Theo y học hiện đại

Trầm hương có tác dụng giảm biên độ co bóp ruột ở mèo được tiêm acetylcholine. Ngoài ra, thuốc còn làm giảm nhu động tự nhiên của đường ruột.

Dạng chiết của dược liệu có tác dụng chống co thắt cơ trơn và ức chế co bóp tự chủ của hồi tràng chuột lang do acetylcholine và histamine gây ra.

Liều lượng và cách dùng Trầm hương

Trầm hương thường được sử dụng ở dạng bột hoặc hoàn. Liều dùng trung bình từ 1 – 4g/ ngày.

Bài thuốc chữa bệnh từ Trầm hương

1. Bài thuốc chữa hen khí phế quản

Chuẩn bị: Trắc bách diệp 3g và trầm hương 1.5g.

Thực hiện: Đem tán bột mịn và dùng uống trước khi ngủ.

Lưu ý: Không áp dụng bài thuốc này cho người âm hư hỏa vượng.

2. Bài thuốc trị đau dạ dày, đau bụng và nôn mửa

Chuẩn bị: Nhục quế, đinh hương và trầm hương mỗi vị 10g, hoàng liên và bạch đậu khấu mỗi vị 8g.

Thực hiện: Đem dược liệu tán nhỏ, mỗi lần dùng 1g. Sử dụng nước nóng chiêu thuốc, ngày uống từ 3 – 4 lần.

3. Bài thuốc chữa chứng bệnh do xúc động tinh thần khiến khí dồn lên thở gấp, người buồn bực và không muốn ăn uống

Chuẩn bị: Hạt cau (binh lang), ô dược, trầm hương và nhân sâm mỗi vị 6g.

Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống, ngày sắc 1 thang.

4. Bài thuốc trị bệnh nặng gây nôn ói và phát nấc liên tục

Chuẩn bị: Hạt tía tô, đậu khấu và trầm hương các vị bằng lượng nhau 4 – 6g.

Thực hiện: Sắc với nước uống và dùng hết trong ngày.

5. Bài thuốc trị chứng xúc động mạnh gây khó thở, tức ngực

Chuẩn bị: Nhân sâm và bột trầm hương mỗi thứ 2 chỉ.

Thực hiện: Đem hãm với 1 tách nước sôi trong khoảng 10 phút rồi dùng uống.

6. Bài thuốc hỗ trợ điều trị nam giới bị suy giảm chức năng sinh lý, thường xuyên lạnh ở bụng dưới và chân tay

Chuẩn bị: Chích cam thảo, ngũ vị tử, quế chi, nhân sâm và bột trầm hương.

Thực hiện: Hãm với nước sôi trong 10 – 15 phút và dùng uống hằng ngày.

7. Bài thuốc trị khí suyễn và các chứng thực khiến bụng trướng

Chuẩn bị: Mộc hương 4g, chỉ xác 8g, trầm hương 2g và hạt củ cải 12g.

Thực hiện: Sắc lấy nước uống, ngày dùng 1 thang.

8. Bài thuốc trị chứng suyễn do hư hàn

Chuẩn bị: Gừng sống 8g, phụ tử 12g và trầm hương 2g.

Thực hiện: Sắc uống hằng ngày.

9. Bài thuốc trị đau ngực và đau bụng do hàn ngưng khí trệ

Bài thuốc 1: Hương phụ 8g, sa nhân 4g, trầm hương 2g và cam thảo 8g. Đem sắc uống, ngày dùng 1 thang.

Bài thuốc 2: Chuẩn bị mộc hương 6g, ô dược 8g, cau 12g và trầm hương 4g. Sắc uống đều đặn mỗi ngày.

10. Bài thuốc trị tỳ vị hư lạnh gây nôn mửa, tiêu chảy, bụng sườn căng tức, đau vùng thượng vị

Chuẩn bị: Bào phụ tử, chích thảo, quan quế, bạch truật, nhân sâm, trầm hương, sa nhân, mộc hương, bào khương, đinh hương và bạch đậu khấu các vị bằng lượng nhau.

Thực hiện: Đem dược liệu tán bột mịn, mỗi lần dùng 9g thuốc bột thêm vào 1 quả đại táo và 5 lát gừng tươi. Đem sắc lấy nước, lọc bỏ bã, sử dụng khi đói và dùng thuốc còn ấm.

11. Bài thuốc trị kinh giãn đàm quyết do hàn đàm nội bế và chứng trúng phong khí bế (đột quỵ, lên cơn động kinh, hàm răng nghiến chặt)

Chuẩn bị: Nhũ hương, băng phiến và dầu tô hợp hương mỗi vị 20g, tỳ bạt, chu sa, bạch truật, thanh mộc hương, xạ hương, đinh hương, tê giác, hương phụ, trầm hương, kha tử, an tức hương và bạch đàn hương mỗi vị 40g.

Thực hiện: Nghiền các vị thành bột, gia thêm mật ong vào làm thành hoàn (viên nặng 4g). Ngày sử dụng từ 1 – 2 lần, mỗi lần dùng ½ – 1 hoàn uống với nước ấm.

12. Bài thuốc trị táo bón ở người lớn tuổi do cả khí huyết đều hư

Chuẩn bị: Ma nhân 12g, nhục thung dung 24g, trầm hương 2g.

Thực hiện: Tán thành bột mịn, trộn với mật ong làm thành viên. Mỗi lần dùng 12 – 20g, ngày uống 2 lần.

13. Bài thuốc trị viêm dạ dày

Chuẩn bị: Đinh hương 3g, nhục quế 3g, ba đậu sương 0.5g và trầm hương 2g.

Thực hiện: Tán bột mịn và trộn đều. Mỗi lần dùng từ 0.5 – 1g uống với nước ấm.

14. Bài thuốc trị đại tiện táo bón, váng đầu, ho suyễn, động kinh, rêu lưỡi vàng dày và dính do có thực nhiệt

Chuẩn bị: Mông thạch 40g, đại hoàng (chưng rượu) 320g, trầm hương 20g và hoàng cầm 320g.

Thực hiện: Đem các vị tán thành bột mịn, sau đó thêm nước vào làm thành viên hoàn nhỏ. Mỗi ngày uống 1 – 2 lần, mỗi lần sử dụng từ 2 – 12g tùy triệu chứng.

Lưu ý khi sử dụng Trầm hương

Không nên sử dụng cho người âm hư hỏa vượng và phụ nữ đang mang thai.

Thận trọng khi dùng cho người có khí hư hãm ở phần dưới.

Phân biệt Trầm hương

Kỳ nam có giá rất đắt đỏ vì không phải cây trầm nào cũng có. Ban đầu phần gỗ bị bệnh sẽ tiết ra chất dầu bao phủ các tế bào bị tổn thương và theo thời gian tạo thành trầm hương.

Tuy nhiên một số điểm trầm hương có thể biến đổi thành gỗ kỳ nam. Kỳ nam thường hình thành ở phần gốc hoặc rễ cây và chứa lượng tinh dầu rất lớn. Tinh dầu của kỳ nam không chỉ mùi thơm mà còn dẻo và sánh như sáp mật.

Hiện nay có 4 loại kỳ nam chính, bao gồm:

Hoàng kỳ: Gỗ có sắc vàng, chất cứng rắn và nặng.

Hắc kỳ: Gỗ màu đen như hắc ín do tinh dầu quyện vào từng sớ gỗ.

Thanh kỳ: Gỗ có màu ánh tím xanh, có loại ít dầu thì chất gỗ khô và cứng, loại nhiều dầu thì chất gỗ mềm hơn.

Bạch kỳ: Loại này rất hiếm và gần như chưa xuất hiện trên thị trường, Bạch kỳ là phần gỗ có màu trắng xám, mềm và chứa nhiều tinh dầu.

Bảo quản Trầm hương

Bảo quản trong lọ kín, đặt ở nơi khô ráo và thoáng mát. Tránh để dược liệu ở nơi có nhiệt độ cao và ánh nắng trực tiếp.

Trên đây là các thông tin về đặc điểm, hình ảnh, công dụng và các bài thuốc từ Trầm hương. Tuy nhiên, để bài thuốc mang lại tác dụng điều trị cao và hạn chế tác dụng phụ, người bệnh vẫn nên tham khảo chuyên gia về cách dùng và liều lượng. Mong rằng những thông tin mà Medigo chia sẻ sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về loại dược liệu này.

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm

pharmacist avatar

Dược sĩ Nguyên Đan

Đã kiểm duyệt

Chuyên khoa: Dược sĩ chuyên môn

Tôi là Nguyễn Hoàng Nguyên Đan, hiện đang là dược sĩ nhập liệu, quản lý lưu kho sản phẩm và biên soạn nội dung THUỐC tại ứng dụng MEDIGO. Với kiến thức đã học tại Đại học Y Dược TPHCM và hơn 4 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực y dược, tôi mong muốn mang đến cho cộng đồng những kiến thức về thuốc và sức khỏe hữu ích nhất.