lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Siro giảm đau, hạ sốt IBUPAIN hộp 1 lọ

Siro giảm đau, hạ sốt IBUPAIN hộp 1 lọ

Danh mục:Thuốc giảm đau
Thuốc cần kê toa:Không
Hoạt chất:Ibuprofen
Dạng bào chế:Hỗn dịch uống
Công dụng:

Giảm đau từ nhẹ đến vừa và hạ sốt

Thương hiệu:Meyer-BPC
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:Xem trên bao bì sản phẩm.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Dược sĩDược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của IBUPAIN

Cho 5 ml hỗn dịch uống
Hoạt chất: Ibuprofen 100 mg.

2. Công dụng của IBUPAIN

Giảm đau từ nhẹ đến vừa trong một số trường hợp như: Thống kinh, đau đầu, đau răng, giảm đau và viêm trong chấn thương mô mềm.
Giảm đau và viêm trong viêm khớp dạng thấp, viêm khớp dạng thấp thiếu niên, viêm xương khớp, giảm đau do viêm hệ cơ xương.
Hạ sốt ở trẻ em.

3. Liều lượng và cách dùng của IBUPAIN

Cách dùng:
Thuốc sử dụng theo đường uống.
Liều dùng:
Hạ sốt sau tiêm chủng: uống 2,5ml, sau 6 giờ uống thêm 2,5ml nếu cần. Không dùng quá hai liều 2,5ml trong 24 giờ. Nếu sốt không giảm, hãy hỏi ý kiến bác sĩ.
Liều giảm đau và hạ sốt:
Trẻ em cân nặng từ 5kg trở lên: 20 mg/kg/ngày, chia làm nhiều liều nhỏ. Chia liều cụ thể như sau:
Trẻ 3 – 6 tháng tuổi, cân nặng trên 5kg: Mỗi lần uống 2,5ml, tối đa 3 lần/ngày.
Trẻ 6 tháng đến 1 tuổi: 2,5ml X 3 – 4 lần/ngày.
Trẻ 1 – 4 tuổi: 5ml X 3 lần/ngày.
Trẻ 4 – 7 tuổi: 7,5ml X 3 lần/ngày.
Trẻ 7 -10 tuổi: 10ml X 3 lần/ngày.
Liều dùng nên uống cách nhau mỗi 6 – 8 giờ, hoặc ít nhất 4 giờ nếu cần.
Thuốc không thích hợp cho trẻ dưới 3 tháng tuổi.
Chỉ sử dụng thuốc trong thời gian ngắn.
Thông báo cho bác sĩ nếu: Trẻ 3 – 5 tháng tuổi có triệu chứng xấu hơn hoặc vẫn còn kéo dài hơn 24 giờ, trẻ trên 6 tháng tuổi đã sử dụng thuốc hơn 3 ngày hoặc có triệu chứng xấu hơn.

4. Chống chỉ định khi dùng IBUPAIN

Quá mẫn với ibuprofen hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Loét dạ dày tá tràng tiến triển.
Tiền sử chảy máu hoặc thủng dạ dày - ruột liên quan đến sử dụng NSAIDs trước đây.
Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn (biểu hiện hen, mày đay, phù mạch, viêm mũi...) sau khi dùng aspirin hay các thuốc chống viêm không steroid khác.
Người bị hen, co thắt phế quản, rối loạn chảy máu, bệnh tim mạch, tiền sử loét dạ dày tá tràng, suy gan hoặc suy thận (lưu lượng lọc cầu thận dưới 30 ml/phút).
Người bệnh đang được điều trị bằng thuốc chống đông coumarin.
Trẻ em dưới 3 tháng tuổi, trẻ có cân nặng dưới 5 kg.
Ba tháng cuối của thai kỳ.

5. Thận trọng khi dùng IBUPAIN

Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng Ibuprofen ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Cần thận trọng khi dùng Ibuprofen cho người cao tuổi, vì người cao tuổi có tần suất bị phản ứng phụ do NSAIDs cao hơn, đặc biệt là xuất huyết tiêu hóa và có thể gây tử vong
Thuốc có thể gây co thắt phế quản ở những bệnh nhân có tiền sử bị hen hay dị ứng.
Tránh sử dụng đồng thời Ibuprofen với các thuốc NSAIDs khác kể cả các thuốc ức chế chọn lọc COX-2.
Thận trọng với bệnh nhân bị lupus ban đỏ hệ thống và bệnh mô liên kết, người có nguy cơ cao bị viêm màng não vô khuẩn.
Thận trọng với bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan (xem mục chống chỉ định và tác dụng không mong muốn).
Cần thận trọng và theo dõi bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Thuốc có thể gây suy thận ở trẻ em và trẻ vị thành niên bị mất nước.
Cần thận trọng khi bắt đầu điều trị ở bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp và / hoặc suy tim, ứ dịch. Đã có báo cáo liên quan việc sử dụng NSAIDs gây tăng huyết áp và phù nề.
Dùng NSAIDs thận trọng cho bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa (viêm loét đại tràng, bệnh Crohn), vì có thể làm bệnh trầm trọng thêm.
Nguy cơ xuất huyết, loét hoặc thủng cao hơn khi tăng liều NSAIDs, hay ở những bệnh nhân có tiền sử loét, đặc biệt nếu có biểu hiện chảy máu hoặc thủng loét phức tạp và ở người cao tuổi. Những bệnh nhân này nên bắt đầu điều trị với liều thấp nhất có thể, báo cáo ngay khi có bất kỳ triệu chứng bất thường về đường ruột (đặc biệt là xuất huyết tiêu hóa) nhất là trong giai đoạn bắt đầu điều trị.
Cần thận trọng khi sử dụng phối hợp các thuốc có thể làm tăng nguy cơ bị loét hay xuất huyết như corticoid đường uống, thuốc chống đông máu như warfarin, các chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc hoặc các thuốc chống kết tập tiểu cầu như aspirin.
Ngừng sử dụng Ibuprofen khi xuất huyết tiêu hóa hay loét xảy ra.
Các phản ứng da nghiêm trọng rất hiếm đã được báo cáo liên quan đến sử dụng NSAIDs, một số trong đó tử vong, bao gồm viêm da tróc da, hội chứng Stevens-Johnson, và hoại tử da nhiễm độc. Sự khởi phát của phản ứng xảy ra hầu hết trong tháng điều trị đầu tiên. Nên ngừng ngay Ibuprofen khi lần đầu xuất hiện phát ban da, tổn thương niêm mạc, hoặc bất kỳ dấu hiệu nào của quá mẫn.
Đặc biệt, bệnh thủy đậu (varicella) có thể bắt nguồn từ các biến chứng nhiễm trùng da và mô nghiêm trọng. Cho đến nay, không thể loại trừ được vai trò của NSAIDs trong tình trạng xấu đi của các nhiễm trùng này. Vì vậy, nên tránh sử dụng Ibuprofen khi mắc bệnh thủy đậu.
Nguy cơ huyết khối tim mạch:
Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng Ibuprofen ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Do những ảnh huởng của các thuốc chống viêm không steroid trên hệ tim mạch và hô hấp của phụ nữ mang thai và bào thai, nên tránh dùng ibuprofen trong thời gian mang thai. Trong 3 tháng cuối thai kỳ, phải hết sức hạn chế sử dụng đối với ibuprofen cũng như bất cứ thuốc chống viêm nào và chống chỉ định tuyệt đối trong vài ngày trước khi sinh.
Ibuprofen vào sữa mẹ rất ít, không đáng kể, ít khả năng xảy ra nguy cơ cho trẻ ở liều bình thường với mẹ.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc có thể gây các tác dụng không mong muốn như nhức đầu, buồn ngủ, mệt mỏi, chóng mặt, rối loạn thị giác, giảm thính giác vì thế trong thời gian dùng thuốc không nên lái xe và vận hành máy móc.

8. Tác dụng không mong muốn

Toàn thân: Sốt, mỏi mệt.
Tiêu hóa: Chướng bụng, buồn nôn, nôn.
Thần kinh trung ương: Nhức đầu, hoa mắt chóng mặt, bồn chồn.
Da: Mẩn ngứa, ngoại ban.
Toàn thân: Phản ứng dị ứng (đặc biệt co thắt phế quản ở người bệnh bị hen), viêm mũi, nổi mày đay.
Tiêu hóa: Ðau bụng, chảy máu dạ dày – ruột, làm loét dạ dày tiến triển.
Thần kinh trung ương: Lơ mơ, mất ngủ, ù tai.
Mắt: Rối loạn thị giác.
Tai: Thính lực giảm.
Máu: Thời gian máu chảy kéo dài.
Toàn thân: Phù, nổi ban, hội chứng Stevens – Johnson, rụng tóc.
Thần kinh trung ương: Trầm cảm, viêm màng não vô khuẩn, nhìn mờ, rối loạn nhìn màu, giảm thị lực do ngộ độc thuốc.
Máu: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu hạt, thiếu máu.
Gan: Rối loạn co bóp túi mật, các thử nghiệm thăm dò chức năng gan bất thường, nhiễm độc gan.
Tiết niệu – sinh dục: Viêm bàng quang, đái ra máu, suy thận cấp, viêm thận kẽ, hội chứng thận hư.
Nguy cơ huyết khối tim mạch.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

9. Tương tác với các thuốc khác

Acetylsalicylic acid (aspirin): Trừ khi bác sĩ có hướng dẫn sử dụng aspirin liều thấp (không quá 75mg mỗi ngày), việc sử dụng đồng thời Ibuprofen và acid acetylsalicylic thường không được khuyến cáo vì có khả năng gây tăng tác dụng không mong muốn.
Các NSAIDs khác bao gồm các thuốc ức chế chọn lọc COX-2: Tránh dùng đồng thời hai NSAIDs vì điều này có thể làm tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn.
Thận trọng khi sử dụng kết hợp Ibuprofen với các thuốc khác như:
Thuốc chống đông máu: Ibuprofen có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông, như warfarin.
Thuốc điều trị tăng huyết áp và thuốc lợi tiểu: NSAIDs có thể làm giảm tác dụng của các thuốc này. Thuốc lợi tiểu có thể làm tăng nguy cơ độc tính thận của NSAIDs.
Các thuốc corticosteroid: Gia tăng nguy cơ loét hoặc xuất huyết dạ dày.
Các thuốc chống kết tập tiểu cầu và thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRIs): Làm tăng nguy cơ chảy máu đường tiêu hóa.
Glycosid tim: Ibuprofen có thể làm trầm trọng thêm suy tim, giảm GFR và làm tăng nồng độ glycosid trong huyết tương.
Lithium, methotrexat: Có thể làm tăng nồng độ lithium, methotrexat trong huyết tương.
Mifepriston: Không nên dùng NSAIDs trong thời gian 8-12 ngày sau khi dùng mifepriston vì NSAIDs có thể làm giảm tác dụng của mifepriston.
Tacrolimus, Ciclosporin: Làm tăng nguy cơ nhiễm độc thận.
Zidovudin sử dụng đồng thời với ibuprofen làm gia tăng nguy cơ độc tính huyết học.
Kháng sinh nhóm quinolon: Ibuprofen có thể làm tăng tác dụng phụ của các kháng sinh nhóm quinolon lên hệ thần kinh trung ương và có thể dẫn đến co giật.

10. Dược lý

Nhóm dược lý: kháng viêm và giảm đau không steroid
Mã ATC: M01AE01
Dược lực học: Ibuprofen là thuốc chống viêm không steroid, dẫn xuất từ acid propionic. Ibuprofen có tác dụng giảm đau, hạ sốt và chống viêm.
Cơ chế tác dụng của thuốc là ức chế prostaglandin synthetase và do đó ngăn tạo ra prostaglandin, thromboxane và các sản phẩm khác của cyclooxygenase. Ibuprofen cũng ức chế tổng hợp prostacyclin ở thận và có thể gây nguy cơ ứ nước do làm giảm dòng máu tới thận, cần phải để ý đến điều nàỵ đối với các người bệnh bị suy thận, suy tim, suy gan và các bệnh có rối loạn về thể tích huyết tương.
Tác dụng chống viêm của ibuprofen xuất hiện sau hai ngày điều trị. Ibuprofen có tác dụng hạ sốt mạnh hơn aspirin, nhưng kém indomethacin. Thuốc có tác dụng chống viêm tốt và có tác dụng giảm đau tốt trong điều trị viêm khớp dạng thấp thiếu niên.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Quá liều: Triệu chứng khi sử dụng quá liều ibuprofen bao gồm: buồn nôn, nôn, đau thượng vị, hoặc đôi khi tiêu chảy, ù tai, đau đầu và chảy máu đường tiêu hóa cũng có thể xảy ra. Ngộ độc nghiêm trọng hơn gây độc tính trên hệ thần kinh trung ương, biểu hiện như buồn ngủ, thỉnh thoảng kích thích và mất phương hướng hoặc hôn mê. Đôi khi bệnh nhân phát triển co giật. Bị toan chuyển hóa nghiêm trọng có thể xảy ra và thời gian prothrombin có thể kéo dài, có thể là do sự can thiệp các yếu tố đông máu. Viêm thận, suy gan có thể xảy ra. Gây đợt cấp của bệnh hen suyễn ở bệnh nhân hen.
Xử trí: Thường là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Nếu đã uống quá liều thì cần áp dụng những biện pháp sau đây nhằm tăng đào thải và bất hoạt thuốc: Rửa dạ dày, gây nôn và lợi tiểu, cho uống than hoạt hoặc thuốc tẩy muối. Nếu nặng, thẩm tách máu hoặc truyền máu. Vì thuốc gây toan chuyển hóa và đào thải qua nước tiểu nên về lý thuyết sẽ có lợi khi cho truyền dịch kiềm và lợi tiểu.

12. Bảo quản

Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.

Trên đây là thông tin về thành phần, công dụng, liều dùng và cách dùng của Siro giảm đau, hạ sốt A.T Ibuprofen hộp 1 lọ 60ml. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về sản phẩm, vui lòng liên hệ với Medigo để được dược sĩ của chúng tôi hỗ trợ tư vấn.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(8 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.9/5.0

7
1
0
0
0