lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc chống đông, làm tan huyết khối Deplatt hộp 30 viên

Thuốc chống đông, làm tan huyết khối Deplatt hộp 30 viên

Danh mục:Thuốc chống đông máu
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Clopidogrel
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Thương hiệu:Torrent Pharmaceuticals
Số đăng ký:VN-8942-09
Nước sản xuất:Ấn Độ
Hạn dùng:Xem trên bao bì.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Deplatt

Mỗi viên nén bao phim DEPLAT chứa:
Hoạt chất: Clopidogrel bisulfat tương đương với Clopidogrel 75 mg
Tá dược: Lactose va MCC (3:1), mannitol (Pearlitol SD 200), low substituted Hydroxylpropyl cellulose, Polyethylen Glycol-6000, Hydrogenated caster oil, Magenesistearat, Colloidi Silicon Dioxide, Hypromellose 2910 (6cps), sắt đỏ oxyd, Titan
dioxyd.

2. Công dụng của Deplatt

Phòng chống nguy cơ huyết khối động mạch do xơ vữa
Clopidogrel được chỉ định điều trị trong:
- Nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân trưởng thành ( kéo dài từ vài ngày đến ít hơn 35 ngày), đột quy thiếu máu cục bộ (kéo dài từ 7 ngày đến ít hơn 6 tháng) hay bệnh động mạch ngoại biên đã được xác định.
Bệnh nhân trưởng thành mắc hội chứng mạch vành cấp:
- Dùng kết hợp với acid acetylsalicylic (ASA) ở bệnh nhân mắc hội chứng mạch vành cấp không ST chênh lên (đau thất ngực thể không ổn định hay nhồi máu cơ tim không sóng , bao gồm bệnh nhân đặt stent sau khi can thiệp mạch vạch qua da)
- Nhồi máu cơ tim cấp tính có ST chênh lên, dùng kết hợp với ASA ở bệnh nhân được trị đầy đủ điều kiện cho điều trị tan huyết khối.
- Phòng chống huyết khối động mạch do xơ vữa và huyết khối tĩnh mạch trong rung nhĩ
- Bệnh nhân trưởng thành rung nhĩ có ít nhất một yếu tố nguy cơ biến cố mạch máu không phù hợp cho điều trị với thuốc đối kháng vitamin K (VKA) và có nguy cơ chảy máu thấp, clopidogrel được chỉ định điều trị kết hợp với ASA để phòng chống huyết khối động mạch đo xơ vữa và huyết khối tĩnh mạch, bao gồm cả đột quy.

3. Liều lượng và cách dùng của Deplatt

Cách dùng :
Thuốc dùng theo đường uống.
Thuốc có thể dùng cùng với thức ăn hoặc không
Liều dùng:
- Người lớn và người già
- Clopidogrel nên được sử dụng liều đơn hàng ngày 75 mg.
Bệnh nhân mắc hội chứng mạch vành cấp tính:
- Hội chứng mạch vành cấp tính không ST chênh lên (đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không sóng Q): Liều nạp ban đầu là 300 mg và sau đó tiếp tục với liều 75 mg một lần mỗi ngày (cùng với acid acetylsalicylic (ASA) 75 mg — 325 mg mỗi ngày). Do liều tăng liều ASA liên quan đến tăng nguy cơ chảy máu, khuyến cáo không nên sử dụng liều ASA quá 100mg. Khoảng thời gian điều trị tối ưu chưa được xác định. Dữ liệu nghiên cứu lâm sàng cho thấy có thể sử dụng lên đến 12 tháng và hiệu quả tối đa đạt được sau 3 tháng.
- Nhồi máu cơ tim cấp tính có ST chênh lên: Khuyến cáo sử dụng liều đơn hàng ngày 75 mg, bắt đầu liều nạp ban đầu 300 mg trong điều trị kết hợp với ASA ở bệnh nhân có hay không có huyết khối. Đối với bệnh nhân trên 75 tuổi, không sử dụng liều nạp ban đầu với nhóm bệnh nhân này. Liệu pháp điều trị kết hợp nên được bắt đầu sớm ngay sau khi triệu chứng bắt đầu và tiếp tục cho đến ít nhất 4 tuần. Không có nghiên cứu về lợi ích của điều trị kết hợp clopidogrel với ASA ngoài 4 tuần. Bệnh nhân rung nhĩ, clopidogrel nên được dùng liều đơn 75 mg hàng ngày. ASA (75-100 mg hàng ngày) nên được bắt đầu và tiếp tục kết hợp với clopidogrel.

4. Chống chỉ định khi dùng Deplatt

- Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Chảy máu bệnh lý hoạt hóa như viêm loét hay chảy máu não.
- Không dùng cho trẻ nhỏ, phụ nữ có thai và cho con bú.

5. Thận trọng khi dùng Deplatt

Xuất huyết và rối loạn huyết học
- Do nguy cơ chảy máu và các phản ứng bất lợi về huyết học, việc xác định số lượng tế bào máu và/hoặc các test kiểm tra khác cần được xem xét tiến hành bất cứ khi nào có triệu chứng lâm sàng xuất huyết xảy ra trong suốt quá trình điều trị. Cũng như các thuốc kháng tiểu cầu khác, clopidogrel nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có tăng nguy cơ chảy máu do chấn thương, phẫu thuật hoặc các tình trạng bệnh lý khác và ở những bệnh nhân được điều trị kết hợp với aspirin, heparin, chất ức chế glycoprotein Ilb/IIIa hoặc thuốc chống viêm không steroid (NSAID) bao gồm thuốc ức chế COX-2 hoặc thuốc ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin (SSRI). Bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận các dấu hiệu xuất huyết bao gồm cả xuất huyết ẩn, đặc biệt là trong những tuần điều trị đầu tiên và/hoặc sau phẫu thuật hoặc can thiệp tim. Việc dùng đồng thời clopidogrel với thuốc chống đông đường uống không được khuyến khích vì nó làm tăng mức độ chảy máu.
- Nếu một bệnh nhân chuẩn bị phẫu thuật mà không muốn có ảnh hưởng kháng tiểu cầu, Clopidogrel nên được ngưng 7 ngày trước khi phẫu thuật. Bệnh nhân nên thông báo cho bác sĩ và nha sĩ biết là đang dùng Clopidogrel trước khi hẹn lịch phẫu thuật và trước khi dùng bất cứ loại thuốc mới nào. Clopidogrel kéo dài thời gian chảy máu và nên sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có chấn thương có xu hướng chảy máu (đặc biệt là dạ dày ruột và nội nhãn).
- Bệnh nhân nên biết rằng có thể mất nhiều thời gian hơn để cầm máu khi họ sử dụng Clopidogrel (đơn lẻ hoặc kết hợp với aspirin) và cần thông báo cho bác sĩ của họ về việc chảy máu bất thường (vị trí và khoảng thời gian chảy máu).
Xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (TTP)
- Xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (TTP) đã được báo cáo là rất hiếm khi xây ra sau khi sử dụng clopidogrel, một số có thể xây ra sau một thời gian ngắn tiếp xúc. Nó được biểu hiện bởi giảm tiểu cầu, bệnh mao mạch, thiếu máu tan máu có liên quan với một trong hai các phát hiện về thần kinh, rối loạn chức năng thận hay sốt. TTP có thể gây tử vong do đó cần phải điều trị kịp thời bao gồm cả việc lọc máu.
Máu khó đông mắc phải
- Chứng máu khó đông mắc phải đã được báo cáo sau khi dùng Clopidogrel. Trong trường hợp thời gian thromboplastin từng phần được hoạt hóa kéo dài có hoặc không có chảy máu, chứng máu khó đông mắc phải nên được xem xét. Bệnh nhân có chẩn đoán xác định máu khó đông mắc phải phải được quản lý và điều trị bởi các chuyên gia, và nên ngừng dùng Clopidogrel.
Đột qui do thiếu máu cục bộ mới mắc
- Clopidogrel không được khuyến cáo trong 7 ngày đầu tiên sau tai biến mạch máu não cấp tính.
Cytochrom P450 2C19 (CYP2C19)
- Ở những bệnh nhân có ít men chuyển CYP2C19, dùng Clopidogrel ở liều khuyến cáo tạo ít chất chuyển hóa hơn và có ít tác dụng hơn trên chức năng tiểu cầu. Tiến hành các xét nghiệm để xác định kiểu gen CYP2C19 của bệnh nhân.
- Do Clopidogrel được chuyển hóa thành chất chuyển hóa hoạt động qua CYP2C19, sử dụng các thuốc ức chế hoạt động của enzym này dự kiến có thể làm giảm nồng độ chất hoạt hóa của Clopidogrel. Trên lâm sàng sự liên quan về tương tác này là chưa rõ ràng. Không nên sử dụng đồng thời chất ức chế CYP2C19 mạnh hoặc vừa với Clopidogrel.
Phản ứng chéo giữa các thienopyridin
- Bệnh nhân cần được đánh giá về tiền sử quá mẫn với các thienopyridin (như Clopidogrel, ticlopidin, prasugrel) vì phản ứng chéo giữa các thienopyridin đã được báo cáo. Thienopyridin có thể gây ra phản ứng dị ứng từ nhẹ đến nặng như phát ban, phù mạch hoặc phản ứng chéo về huyết học như giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu trung tính. Những bệnh nhân đã có một phản ứng dị ứng và/hoặc phản ứng huyết học trước với một thienopyridin có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện cùng hoặc một phản ứng khác với thienopyridin khác. Nên theo dõi các dấu hiệu quá mẫn ở bệnh nhân dị ứng với thienopyridin.
Bệnh nhân suy thận
- Kinh nghiệm điều trị với Clopidogrel còn hạn chế ở những bệnh nhân suy thận. Vì vậy Clopidogrel nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân này.
Bệnh nhân suy gan
- Kinh nghiệm điều trị còn hạn chể ở những bệnh nhân có bệnh gan trung bình có thể có thể tạng chảy máu. Vì vậy Clopidogrel nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân này.
Tá dược
- Deplat có chứa lactose. Bệnh nhân di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase hay kém hấp thuglucose- galactose thì không nên dùng sản phẩm này.
- Sản phẩm này cũng có chứa đầu thầu dầu hydro hóa (hydrogenated castor oil) nên có thể gây đau dạ dày và tiêu chảy.
Trẻ nhỏ
- Tính an toàn và hiệu quả của thuốc lên trẻ nhỏ vẫn chưa được thiết lập.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai:
DEPLAT chỉ được sử dụng ở phụ nữ mang thai khi thật cần thiết
Thời kỳ cho con bú:
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy Clopidogrel và/hoặc các chất chuyển hoá của nó được tiết vào sữa, nhưng chưa biết thuốc có tiết vào sữa mẹ hay không vì rất nhiều thuốc có tiết vào sữa mẹ và do khả năng có những tác dụng không mong muốn đối với trẻ đang bú mẹ, vì vậy nếu quyết định dùng thuốc thì phải ngưng cho con bú và ngược lại.
Khả năng sinh sản
Clopidogrel không làm thay đổi khả năng sinh sản trong các nghiên cứu trên động vật.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Do có thể có tác dụng phụ như hoa mắt chóng mặt, đau đầu, dị cảm, ảo giác, nhầm lẫn. Cần thận trọng khi sử dụng clopidogrel trong quá trình lái xe và vận hành máy móc.

8. Tác dụng không mong muốn

Các phản ứng bất lợi xảy ra trong quá trình nghiên cứu lâm sàng hay sau khi thuốc lưu hành trên thị trường được thể hiện trong bảng dưới. Tần xuất xuất hiện: Phổ biến (>=1/100 đến <1/10), ít gặp (>=1/1000 đến <1/100), hiếm gặp (>=1/10000 đến <1/1000), rất hiếm gặp (<1/10000) và không biết (chưa có đủ giữ liệu để kết luận). Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. Hướng dẫn cách xử trí ADR:
- Theo dõi định kỳ các thông số các dấu hiệu thiếu máu, hemoglobin, hematocrit trong quá trình điều trị bằng clopidogrel.
- Thay huyết tương cấp cứu trong trường hợp xuất huyết giảm tiểu cầu.

9. Tương tác với các thuốc khác

Thuốc chống đông đường uống
Việc sử dụng đồng thời Clopidogrel và thuốc chống đông đường uống không được khuyến khích vì có thể làm tăng mức độ chảy máu. Mặc dù liều dùng Clopidogrel 75mg/ngày không thay đổi dược động học của S-warfarin hay INR ở những bệnh nhân điều trị bằng warfarin dài hạn, việc dùng đồng thời Clopidogrel và warfarin làm tăng nguy cơ chảy máu vì tác dụng độc lập trên quá trình đông máu.
Chất ức chế glycoprotein Ilb/IIIa
Sử dụng thận trọng Clopidogrel trên bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế glycoprotein Ilb/IIIa.
Acid acetylsalicylic (aspirin)
Aspirin không thay đổi sự ức chế trung gian của Clopidogrel trên ADP-chất gây kết tập tiểu cầu nhưng Clopidogrel có khả năng ảnh hưởng đến aspirin trên Collagen – chất gây kết tập tiểu cầu. Tuy nhiên dùng đồng thời Clopidogrel với aspirin 500mg hai lần mỗi ngày trong 1 ngày không làm tăng đáng kể việc kéo dài thời gian chảy máu gây ra bởi Clopidogrel. Có thể có tương tác dược động học giữa Clopidogrel và aspirin, dẫn đến làm tăng nguy cơ chảy máu. Vì vậy, sử dụng đồng thời Clopidogrel và aspirin nên thận trọng. Tuy nhiên, Clopidogrel và aspirin đã được sử dụng cùng nhau trong 1 năm.
Heparin
Trong một nghiên cứu lâm sàng tiến hành ở người khỏe mạnh, việc dùng kết hợp với Clopidogrel không cần thiết phải thay đổi liều của heparin hoặc thay đổi tác dụng đông máu của heparin. Sử dụng đồng thời heparin không ảnh hưởng đến sự ức chế kết tập tiểu cầu của Clopidogrel. Có thể có tương tác dược động học giữa Clopidogrel và heparin, dẫn đến làm tăng nguy cơ chảy máu. Vì vậy, sử dụng đồng thời heparin và Clopidogrel nên thận trọng.
Thuốc tan huyết khối
Tính an toàn khi dùng đồng thời Clopidogrel với các thuốc tan huyết khối chọn lọc hoặc không chọn lọc fibrin và heparin đã được đánh giá ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tính. Tỷ lệ chảy máu có ý nghĩa trên lâm sàng tương tự nhau khi các thuốc tan huyết khối và heparin được điều trị đồng thời với aspirin.
NSAIDS
Trong một nghiên cứu lâm sàng được tiến hành ở người tình nguyện khỏe mạnh, dùng đồng thời Clopidogrel và naproxen làm gia tăng xuất huyết đường tiêu hóa ẩn. Tuy nhiên, do thiếu nghiên cứu tương tác với các NSAIDS khác, chưa rõ Clopidogrel có làm tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa với tất cả các NSAIDS hay không. Do đó, nên thận trọng khi sử dụng đồng thời NSAIDS bao gồm cả thuốc ức chế COX-2 với Clopidogrel.
Các liệu pháp điều trị khác
Vì Clopidogrel chuyển hóa một phần thành chất chuyển hóa có hoạt tính qua CYP2C19. Sử dụng các thuốc ức chế hoạt động enzym này nguy cơ dẫn đến giảm nồng độ chất chuyển hóa có hoạt tính của Clopidogrel. Sự liên quan lâm sàng của tương tác này là không rõ ràng. Để đề phòng, việc sử dụng đồng thời Clopidogrel và các thuốc ức chế CYP2C19 mạnh hoặc vừa nên hạn chế.
Các thuốc ức chế CYP2C19 mạnh hoặc vừa bao gồm: Omeprazol và esomeprazol, fluvoxamin, fluoxetin, moclobemid, voriconazol, fluconazol, ticlopidin, Carbamazepin và efavirenz.
Thuốc ức chế bom proton (PPI)
Omeprazol 80 mg một lần mỗi ngày đồng thời cùng thời điểm với clopidogrel hay cách nhau 12 giờ đều làm giảm sự phôi nhiễm chất chuyển hóa hoạt động. Do đó làm giảm khả năng ức chế kết tập tiểu cầu. Esomeprazol cũng tương tác tương tự với clopidogrel.
Các dữ liệu không thống nhất, tương tác dược động học hay dược lực học về các biến cố tim mạch đã được báo cáo trên nghiên cứu quan sát và lâm sàng. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời omeprazol hay esomeprazol cùng với clopidogrel.
Giảm nhẹ sự phơi nhiễm của chất chuyển hóa đã được quan sát thấy đối với pantoprazol hay lansoprazol.
Nồng độ chất chuyển hóa giảm trong suốt quá trình điều trị chung với pantopprazol 80 mg một lần mỗi ngày. Điều này làm giảm khả năng ức chế chống kết tập tiểu cầu. Tuy nhiên vẫn có thể dùng chung clopidogrel véi pantoprazol.
Không có bằng chứng cho rằng các thuốc làm giảm acid dạ dày như chẹn H2 (ngoại trừ cimetidin do ức chế CYP2C19) hay thuốc kháng acid làm giảm tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu của clopidogrel.
Với các thuốc khác
Một số nghiên cứu lâm sàng khác đã được tiến hành dùng đồng thời clopidogrel với các thuốc khác để điều tra về khả năng tương tác được lực học và dược động học có thể Xây ra. Không có tương tác đáng kể nào được quan sát khi kết hợp clopidogrel với atenolol, nifedipin, hay cả hai atenolol và nefidipin. Ngoài ra, tác dụng dược lực học của clopidogrel không bị ảnh hưởng đáng kể khi dùng chung với phenobarbital hay oestrogen.
Dược động học của đigoxin hay theophylin không biến đổi khi dùng đồng thời với clopidogrel. Các thuốc kháng acid cũng không biến đổi mức độ hấp thu của clopidogrel.
Dữ liệu nghiên cứu từ CAPRIE cho thấy rằng, phenytoin và tolbutamid (được chuyển hóa bởi CYP2C19) có thể an toàn khi dùng đồng thời với clopidoNgoài các nghiên cứu với các nhóm thuốc trên, nghiên cứu clopidogrel dùng đồng thời với một số thuốc thông thường hay dùng cho bệnh nhân động mạch vành đã không được tiến hành. Tuy nhiên, các bệnh nhân tham gia các nghiên cứu lâm sàng với clopidogrel đã dùng đồng thời với rất nhiều thuốc khác nhau như thuốc lợi tiểu, chẹn beta, ACEI, chẹn kênh canxi, thuốc làm giảm cholesterol, thuốc giãn động mạch vành, thuốc đái tháo đường (bao gồm cả insulin), thuốc chống động kinh hay thuốc chen GPIIb/IHa không cho thấy tương tác nghiêm trọng nào xảy ra.

10. Dược lý

- Clopidogrel là tiền dược, một trong những chất chuyển hóa của nó là chất ức chế kết tập tiểu cầu. Clopidogrel phải được chuyển hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính, chất này ức chế kết tập tiểu cầu. Chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel ức chế chọn lọc sự gắn kết giữa Adenosin Diphosphate (ADP) với receptor P2Y12 tiểu cầu của nó và các hoạt động ADP gián tiếp theo sau của phức hợp GP IIb/IIIa do đó ức chế sự kết tập tiểu cầu. Do sự gắn kết không thuận nghịch, các tiểu cầu phơi bày được tác động cho phần còn lại của đời sống tối đa của chúng (khoảng 7-10 ngày) và sự khôi phục chức năng bình thường của tiểu cầu xảy ra ở một tỷ lệ phù hợp với số lượng tiểu cầu luân chuyển. Sự kết tập tiểu cầu gây nên bởi các chủ vận khác không phải ADP cũng bị ức chế bởi hoạt động ức chế sự khuyếch đại tiểu cầu do phóng thích ADP.
- Do các chất chuyển hóa có hoạt tính được hình thành bởi các enzyme CYP450, một số là dạng hoặc mục tiêu bị ức chế bởi các thuốc khác. Vì vậy, không phải tất cả bệnh nhân đều có sự ức chế tiểu cầu thích đáng.
- Liều lặp lại 75mg clopidogrel mỗi ngày làm ức chế đáng kể sự ngưng tập tiểu cầu do ADP từ ngày đầu tiên; sự ức chế này ngày càng tăng và đạt mức ổn định vào ngày 3 và ngày 7. Sau khi đạt mức ổn định, mức ức chế trung bình với liều 75mg mỗi ngày là khoảng 40% và 60%. Ngưng tập tiểu cầu và thời gian chảy máu từng bước trở về giá trị cơ bản, trong khoảng 5 ngày sau khi ngưng điều trị.
Cơ chế tác dụng:
- Clopidogrel là một tiền chất, một trong các chất chuyển hóa hoạt động của nó là chất ức chế ngưng tập tiểu cầu. Clopidogrel phải được chuyển hóa bởi enzym CYP2C19 để tạo thành chất chuyển hóa có hoạt tính ức chết được ngưng tập tiểu cầu. Chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel ức chế chọn lọc lên vị trí gắn của adenosine diphosphate (ADP) tại thụ thể P2Y12 vốn là vị trí tạo ra sự hoạt hóa phức hợp glycoprotein GPIIb/IIIa qua trung gian ADP, do vậy mà ức chế kết tập tiểu cầu. Do sự gắn kết này là không hồi phục, các tiểu cầu đã gắn kết với thuốc sẽ chịu ảnh hưởng trong suốt đời sống còn lại của tiểu cầu (tuổi thọ của tiểu cầu là khoảng gần 7-10 ngày) và tốc độ hồi phục chức năng của tiểu cầu về bình thường xảy ra trùng với tốc độ sản sinh tiểu cầu. Sự ngưng tập tiểu cầu gây ra do các chất đồng vận khác không phải ADP cũng bị ức chế bằng cách chẹn sự khuếch đại của hoạt hóa tiểu cầu do việc phóng thích ADP.
- Do chất chuyển hóa hoạt động được thành lập từ men CYP450, một số các men này là đa hình hay đối tượng ức chế của thuốc khác, nên không phải tất cả bệnh nhân đều sẽ được ức chế tiểu cầu thích đáng.

11. Quá liều và xử trí quá liều

- Trong một nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát trên diện rộng, cố ý cho quá liều Clopidogrel. Một phụ nữ 34 tuổi cho dùng liều đơn Clopidogrel 1,050mg (tương đương với 14 viên nén 75mg). Không có các tác dụng không mong muốn. Không sử dụng biện pháp điều trị đặc hiệu mà vẫn bình phục mà không để lại di chứng.
- Không có tác dụng không mong muốn nào được báo cáo sau khi uống Clopidogrel liều 600mg (tương đương với 8 viên nén 75mg) ở người tình nguyện khoẻ mạnh. Thời gian chảy máu kéo dài lên tới hệ số 1,7. Điều này tương tự như quan sát thấyở liều điều trị Clopidogrel 75mg/ngày.

12. Bảo quản

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(7 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

5.0/5.0

7
0
0
0
0