Thuốc chống đông máu( thuốc chống đông) là loại thuốc được sử dụng nhằm ngăn sự hình thành huyết khối trong điều trị và dự phòng một số bệnh lý nguy hiểm. Vấn đề sử dụng thuốc chống đông máu luôn được phối theo dõi chặt chẽ giữa bác sĩ và người bệnh. Điều này giúp xử lý kịp thời những tác dụng phụ có thể xảy ra khi sử dụng thuốc. Cùng Medigo theo dõi bài viết dưới đây để hiểu hơn về công dụng và cách dùng của một số thuốc kháng đông máu hiện nay.
Thuốc chống đông máu là gì?
Thuốc chống đông là loại thuốc được sử dụng nhằm ngăn chặn sự hình thành các cục máu đông trong cơ thể. Thuốc được chỉ định với các trường hợp điều trị và dự phòng các bệnh lý nguy hiểm gây ra bởi các cục máu đông như: thuyên tắc mạch phổi, nhồi máu cơ tim, nhồi mạch máu não, bệnh huyết khối tĩnh mạch.
Thuốc chống đông máu là gì?
Thuốc chống đông sẽ tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến các yếu tố đông máu:
Trực tiếp: tác động đến yếu tố chống đông máu Xa và IIa Cơ chế hoạt động của
Gián tiếp: ức chế vitamin K gây ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp các yếu tố đông máu có phụ thuộc Vitamin K như: II, VII, IX, X
Có các loại thuốc chống đông máu nào?
Hiện nay, trên thị trường phổ biến một số loại thuốc chống đông sau đây:
Nhóm các Heparin không phân đoạn (UFH) và trọng lượng phân tử thấp (LMWH)
Nhóm thuốc chống đông nhóm Heparin trọng lượng phân tử thấp hoặc trung bình có thể cho tác dụng nhanh hoặc chậm phụ thuộc vào trọng lượng phân tử của chúng. Heparin là một trong các yếu tố đông tự nhiên của con người nên thuốc cho tác dụng nhanh chóng. Các thuốc chống đông nhóm Heparin được dùng nhằm điều trị và dự phòng các bệnh như: thuyên tắc phổi, huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới, chạy thận nhân tạo và hội chứng mạch vành cấp.
Heparin
Lưu ý: Các thuốc chống đông nhóm Heparin được dùng dưới dạng tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch, không được tiêm bắp.
Warfarin và nhóm thuốc chống đông máu kháng vitamin K
Vitamin K là thành phần rất quan trọng trong quá trình tổng hợp các yếu tố đông máu. Việc sử dụng nhóm thuốc Warfarin và thuốc kháng vitamin K giúp ngăn chặn gián tiếp chu trình đông máu bằng cách cạnh tranh với vitamin K. Kết quả, những yếu tố đông máu phụ thuộc vitamin K ở gan như yếu tố II, VII, IX và X sẽ không được tổng hợp. Việc thiếu 1 trong các yếu tố đông máu sẽ gây gián đoạn quá trình đông máu của cơ thể.
Thuốc kháng vitamin K có thể sử dụng dưới 2 dạng:
Dạng uống: Thuốc hấp thu nhanh qua lớp niêm mạc ruột, cho tác dụng chậm nhưng tăng dần theo thời gian (sau khoảng 2-5 ngày).
Dạng tiêm tĩnh mạch: Được sử dụng trong điều trị chống đông máu kéo dài sau điều trị bằng Heparin.
Warfarin
Nhóm các thuốc chống ngưng tập tiểu cầu
Thuốc chống ngưng tập tiểu cầu là nhóm thuốc đặc biệt hiệu quả trên động mạch. Thuốc hoạt động trên cơ chế ngăn cản các tế bào tiểu cầu kết tập tạo nút tiểu cầu - giai đoạn đầu của quá trình đông máu. Hiện nay, các loại thuốc chống ngưng tập tiểu cầu được sử dụng phổ biến nhất là: Aspirin, Clopidogrel (Plavix), Prasugrel (Effient), Dipyridamole (Persantine), Ticagrelor (Brilinta), Vorapaxar (Zontivity).
Các thuốc chống kết tập tiểu cầu được sử dụng phổ biến trong sơ cứu cầm máu, phòng ngừa huyết khối ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim, nhồi máu não, hội chứng mạch vành cấp và đau thắt ngực.
Aspirin
Lợi ích của thuốc chống đông máu
Việc hình thành cục máu đông trong tim và não là rất nguy hiểm. Tuy cục máu đông có thể rất nhỏ nhưng vẫn là nguy gây ra nhồi máu cơ tim, đột quỵ hay các biến chứng nguy hiểm khác. Vì vậy, thuốc chống đông máu sẽ mang lại nhiều lợi ích đối với các bệnh nhân: có bệnh về tim mạch, lupus, huyết khối tĩnh mạch chi, hậu phẫu, ghép van tim nhân tạo,...
Lưu ý khi sử dụng thuốc chống đông máu
Khi sử dụng thuốc chống đông máu, người bệnh cần lưu ý một số vấn đề sau:
Dùng thuốc đúng theo liều lượng được bác sĩ chỉ định, đúng giờ, đúng cách
Không tự ý ngừng sử dụng thuốc
Trong trường hợp quên sử dụng thuốc, người bệnh cần liên hệ ngay với bác sĩ điều trị. Không tự ý tăng liều thuốc
Tái khám đúng lịch hẹn. Trường hợp không thể tái khám cần liên hệ để bác sĩ nắm rõ tình trạng bệnh nhân.
Không tự ý sử dụng kết hợp cùng các loại thuốc khác. Muốn sử dụng thuốc điều trị bệnh khác cần thông báo về những loại thuốc đang sử dụng
Trường hợp khám bệnh răng miệng hay làm các thủ thuật liên quan cần thông báo với nha sĩ về các loại thuốc đang dùng
Trong trường hợp bị tai nạn có chảy máu (đặc biệt là vùng đầu) cần thông báo ngay với bác sĩ về việc sử dụng thuốc chống đông máu
Hạn chế tham gia những hoạt động có nguy cơ chảy máu
Không sử dụng thuốc đối với trường hợp phụ nữ có thai và mẹ đang cho con bú
Bệnh nhân có tiền sử hoặc nguy cơ tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, mắc các bệnh huyết khối không được tự ý ngừng sử dụng thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ.
Người có nguy cơ hoặc từng bị bệnh đột quỵ không tự ý dừng thuốc chống đông máu khi chưa có chỉ định của bác sĩ.
Top 5+ thuốc chống đông máu công dụng tốt nhất
Dưới đây là một số thông tin về các loại thuốc chống đông máu phổ biến nhất trên thị trường:
ASA chống ngưng tập tiểu cầu
Thuốc ASA (Acetylsalicylic) hay Aspirin là thuốc chống ngưng tập tiểu cầu, được sử dụng phổ biến trong điều trị các bệnh lý liên quan đến tim mạch. Ngoài tác dụng kháng viêm, giảm đau và hạ sốt, Aspirin còn giúp ngăn chặn quá trình kết tập tiểu cầu, ngăn hình thành cục máu đông giúp phòng ngừa đột quỵ.
Aspirin được sử dụng để điều trị bệnh đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, dự phòng các biến chứng tim mạch và đột quỵ,… Tuy nhiên, thuốc làm gia tăng nguy cơ chảy máu ở vùng có vết thương hở. Do đó, không tự ý sử dụng Aspirin khi chưa có chỉ định của bác sĩ.
Cách dùng: Thuốc được sử dụng bằng đường uống với liều lượng tùy thuộc vào từng trường hợp:
Bệnh nhân cấp cứu tim mạch: 150 – 300mg/ngày.
Bệnh nhân dự phòng dài hạn biến chứng tim mạch: 75 – 150 mg/ngày.
Thuốc chống đông Clopidogrel
Clopidogrel là thuốc chống tập kết tiểu cầu thường được sử dụng kết hợp với Aspirin trong điều trị hội chứng mạch vành cấp tính hoặc tình trạng đau thắt ngực, tim đập nhanh và không ổn định.Thuốc được bác sĩ kê đơn trong điều trị bệnh lý tim mạch do tắc nghẽn huyết khối như đau tim, nhồi máu cơ tim, đột quỵ,…
Clopidogrel
Cách dùng: Thuốc được sử dụng theo đường uống 1 viên/lần/ngày. Nên sử dụng thuốc vào thời gian cố định, tốt nhất là sau bữa ăn.
Dung dịch Heparin-Belmed
Heparin-Belmed là thuốc chống đông máu sử dụng bằng cách truyền tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da. Thuốc Heparin-Belmed thường được chỉ định trong điều trị bệnh tĩnh mạch sâu ,huyết khối nghẽn động mạch, nghẽn mạch phổi. Đồng thời, thuốc giúp phòng ngừa hình thành cục máu đông trong phẫu thuật tim mạch,…
Cách dùng: Thuốc được sử dụng bằng cách tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da sâu (trước và trên thành bụng). Liều lượng của thuốc được bác sĩ kê đơn tùy từng trường hợp.
Thuốc chống đông máu Metalyse
Metalyse là thuốc được sử dụng trong điều trị bệnh tim mạch với tác dụng chính là chống đông máu. Thuốc chống đông máu Metalyse thường được sử dụng theo kê đơn của bác sĩ nhằm cải thiện triệu chứng do nhồi máu cơ tim cấp, tai biến và đột quỵ. Ngoài ra, thuốc còn có thể sử dụng để phòng ngừa bệnh lý tim mạch, tai biến mạch máu não và đột quỵ ở đối tượng có nguy cơ cao.
Thuốc chống đông máu Warfarin
Warfarin thuộc nhóm thuốc chống đông máu kháng vitamin K được sử dụng khá phổ biến hiện nay. Thuốc được kê đơn để điều trị ngắn hạn như: bệnh huyết khối tĩnh mạch và nghẽn mạch phổi cấp tính, phòng ngừa huyết khối ở những bệnh nhân phải nằm bất động kéo dài sau phẫu thuật, phòng và hỗ trợ điều trị nhồi máu cơ tim cấp,… Warfarin thường được sử dụng kết hợp với Heparin hoặc sau điều trị bằng Heparin.
Warfarin
Cách dùng:
2 ngày đầu: Sử dụng 5 – 10 mg/ngày . Sau đó, bác sĩ sẽ yêu cầu làm xét nghiệm đông máu để điều chỉnh lại liều lượng
Thông thường Warfarin được sử dụng với liều lượng duy trì từ 2 – 10mg/ngày.
Mua chống đông máu Online tại nhà thuốc 24h Medigo App
Medigo là đơn vị chuyên cung cấp đa dạng các loại thuốc và đảm bảo chất lượng nhờ nguồn cung cấp từ hơn 1.000 hiệu thuộc đạt chứng nhận GPP trên toàn quốc. Theo đó, khi khách hàng mua thuốc chống đông máu tại Medigo App cũng có nhiều sự lựa chọn phù hợp với nhu cầu của mình. Đồng thời, các bác sĩ và dược sĩ tại Medigo sẽ luôn hỗ trợ tư vấn miễn phí nhằm cung cấp thông tin và hướng dẫn sử dụng của thuốc đúng chuẩn.
Câu hỏi thường gặp
Dưới đây là một số câu hỏi phổ biến khi sử dụng thuốc chống đông máu:
Thuốc đông máu có tác dụng như thế nào?
Thuốc đông máu được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị các bệnh lý liên quan đến đông máu như: chảy máu nội khoa, chảy máu ngoại khoa, đột quỵ, suy tim và các bệnh lý tim mạch khác. Bác sĩ sẽ chỉ định sử dụng thuốc đông máu nếu cần thiết cho tình trạng sức khỏe của người bệnh.
Khi uống thuốc chống đông máu, người bệnh cần kiêng những loại thực phẩm nào?
Khi sử dụng thuốc chống đông máu, người bệnh cần hạn chế sử dụng các loại thực phẩm sau:
Các loại thực phẩm giàu vitamin K như: cải bó xôi, rau chân vịt, lá xà lách, rau răm, rau mùi tàu, đậu hà lan,...
Không sử dụng các loại thực ăn, thức uống chứa chất kích thích như: rượu, bia, thuốc lá, cà phê,...
Có thể sử dụng thuốc chống đông máu khi mang thai được không?
Phụ nữ mang thai thai phụ thuộc nhóm sảy thai nhiều lần, thai lưu, bị rối loạn đông máu, tiền sản giật, sinh non trước 34 tuần thường được bác sĩ chỉ định sử dụng thuốc chống đông máu. Tuy nhiên, thai phụ không được tự ý sử dụng, cần thăm khám và nghe theo hướng dẫn của bác sĩ.
Uống thuốc chống đông máu có thể nhổ răng được không?
Uống thuốc chống đông máu có thể nhổ răng được. Tuy nhiên, người bệnh cần thông báo cho bác sĩ về việc sử dụng thuốc trước khi thức hiện các thủ thuật.
Thuốc chống đông máu là loại thuốc được sử dụng phổ biến trên lâm sàng nhằm điều trị và dự phòng các bệnh tim mạch, nhồi máu não và huyết khối. Mong rằng, những thông tin do Medigo chia sẻ trên sẽ hữu ích đối với bạn. Mọi thông tin chi tiết xin liên hệ hotline 1900 636 647 để được giải đáp thắc mắc.
Thuốc chống đông máu( thuốc chống đông) là loại thuốc được sử dụng nhằm ngăn sự hình thành huyết khối trong điều trị và dự phòng một số bệnh lý nguy hiểm. Vấn đề sử dụng thuốc chống đông máu luôn được phối theo dõi chặt chẽ giữa bác sĩ và người bệnh. Điều này giúp xử lý kịp thời những tác dụng phụ có thể xảy ra khi sử dụng thuốc. Cùng Medigo theo dõi bài viết dưới đây để hiểu hơn về công dụng và cách dùng của một số thuốc kháng đông máu hiện nay.
Thuốc chống đông máu là gì?
Thuốc chống đông là loại thuốc được sử dụng nhằm ngăn chặn sự hình thành các cục máu đông trong cơ thể. Thuốc được chỉ định với các trường hợp điều trị và dự phòng các bệnh lý nguy hiểm gây ra bởi các cục máu đông như: thuyên tắc mạch phổi, nhồi máu cơ tim, nhồi mạch máu não, bệnh huyết khối tĩnh mạch.
Thuốc chống đông máu là gì?
Thuốc chống đông sẽ tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến các yếu tố đông máu:
Trực tiếp: tác động đến yếu tố chống đông máu Xa và IIa Cơ chế hoạt động của
Gián tiếp: ức chế vitamin K gây ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp các yếu tố đông máu có phụ thuộc Vitamin K như: II, VII, IX, X
Có các loại thuốc chống đông máu nào?
Hiện nay, trên thị trường phổ biến một số loại thuốc chống đông sau đây:
Nhóm các Heparin không phân đoạn (UFH) và trọng lượng phân tử thấp (LMWH)
Nhóm thuốc chống đông nhóm Heparin trọng lượng phân tử thấp hoặc trung bình có thể cho tác dụng nhanh hoặc chậm phụ thuộc vào trọng lượng phân tử của chúng. Heparin là một trong các yếu tố đông tự nhiên của con người nên thuốc cho tác dụng nhanh chóng. Các thuốc chống đông nhóm Heparin được dùng nhằm điều trị và dự phòng các bệnh như: thuyên tắc phổi, huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới, chạy thận nhân tạo và hội chứng mạch vành cấp.
Heparin
Lưu ý: Các thuốc chống đông nhóm Heparin được dùng dưới dạng tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch, không được tiêm bắp.
Warfarin và nhóm thuốc chống đông máu kháng vitamin K
Vitamin K là thành phần rất quan trọng trong quá trình tổng hợp các yếu tố đông máu. Việc sử dụng nhóm thuốc Warfarin và thuốc kháng vitamin K giúp ngăn chặn gián tiếp chu trình đông máu bằng cách cạnh tranh với vitamin K. Kết quả, những yếu tố đông máu phụ thuộc vitamin K ở gan như yếu tố II, VII, IX và X sẽ không được tổng hợp. Việc thiếu 1 trong các yếu tố đông máu sẽ gây gián đoạn quá trình đông máu của cơ thể.
Thuốc kháng vitamin K có thể sử dụng dưới 2 dạng:
Dạng uống: Thuốc hấp thu nhanh qua lớp niêm mạc ruột, cho tác dụng chậm nhưng tăng dần theo thời gian (sau khoảng 2-5 ngày).
Dạng tiêm tĩnh mạch: Được sử dụng trong điều trị chống đông máu kéo dài sau điều trị bằng Heparin.
Warfarin
Nhóm các thuốc chống ngưng tập tiểu cầu
Thuốc chống ngưng tập tiểu cầu là nhóm thuốc đặc biệt hiệu quả trên động mạch. Thuốc hoạt động trên cơ chế ngăn cản các tế bào tiểu cầu kết tập tạo nút tiểu cầu - giai đoạn đầu của quá trình đông máu. Hiện nay, các loại thuốc chống ngưng tập tiểu cầu được sử dụng phổ biến nhất là: Aspirin, Clopidogrel (Plavix), Prasugrel (Effient), Dipyridamole (Persantine), Ticagrelor (Brilinta), Vorapaxar (Zontivity).
Các thuốc chống kết tập tiểu cầu được sử dụng phổ biến trong sơ cứu cầm máu, phòng ngừa huyết khối ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim, nhồi máu não, hội chứng mạch vành cấp và đau thắt ngực.
Aspirin
Lợi ích của thuốc chống đông máu
Việc hình thành cục máu đông trong tim và não là rất nguy hiểm. Tuy cục máu đông có thể rất nhỏ nhưng vẫn là nguy gây ra nhồi máu cơ tim, đột quỵ hay các biến chứng nguy hiểm khác. Vì vậy, thuốc chống đông máu sẽ mang lại nhiều lợi ích đối với các bệnh nhân: có bệnh về tim mạch, lupus, huyết khối tĩnh mạch chi, hậu phẫu, ghép van tim nhân tạo,...
Lưu ý khi sử dụng thuốc chống đông máu
Khi sử dụng thuốc chống đông máu, người bệnh cần lưu ý một số vấn đề sau:
Dùng thuốc đúng theo liều lượng được bác sĩ chỉ định, đúng giờ, đúng cách
Không tự ý ngừng sử dụng thuốc
Trong trường hợp quên sử dụng thuốc, người bệnh cần liên hệ ngay với bác sĩ điều trị. Không tự ý tăng liều thuốc
Tái khám đúng lịch hẹn. Trường hợp không thể tái khám cần liên hệ để bác sĩ nắm rõ tình trạng bệnh nhân.
Không tự ý sử dụng kết hợp cùng các loại thuốc khác. Muốn sử dụng thuốc điều trị bệnh khác cần thông báo về những loại thuốc đang sử dụng
Trường hợp khám bệnh răng miệng hay làm các thủ thuật liên quan cần thông báo với nha sĩ về các loại thuốc đang dùng
Trong trường hợp bị tai nạn có chảy máu (đặc biệt là vùng đầu) cần thông báo ngay với bác sĩ về việc sử dụng thuốc chống đông máu
Hạn chế tham gia những hoạt động có nguy cơ chảy máu
Không sử dụng thuốc đối với trường hợp phụ nữ có thai và mẹ đang cho con bú
Bệnh nhân có tiền sử hoặc nguy cơ tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, mắc các bệnh huyết khối không được tự ý ngừng sử dụng thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ.
Người có nguy cơ hoặc từng bị bệnh đột quỵ không tự ý dừng thuốc chống đông máu khi chưa có chỉ định của bác sĩ.
Top 5+ thuốc chống đông máu công dụng tốt nhất
Dưới đây là một số thông tin về các loại thuốc chống đông máu phổ biến nhất trên thị trường:
ASA chống ngưng tập tiểu cầu
Thuốc ASA (Acetylsalicylic) hay Aspirin là thuốc chống ngưng tập tiểu cầu, được sử dụng phổ biến trong điều trị các bệnh lý liên quan đến tim mạch. Ngoài tác dụng kháng viêm, giảm đau và hạ sốt, Aspirin còn giúp ngăn chặn quá trình kết tập tiểu cầu, ngăn hình thành cục máu đông giúp phòng ngừa đột quỵ.
Aspirin được sử dụng để điều trị bệnh đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, dự phòng các biến chứng tim mạch và đột quỵ,… Tuy nhiên, thuốc làm gia tăng nguy cơ chảy máu ở vùng có vết thương hở. Do đó, không tự ý sử dụng Aspirin khi chưa có chỉ định của bác sĩ.
Cách dùng: Thuốc được sử dụng bằng đường uống với liều lượng tùy thuộc vào từng trường hợp:
Bệnh nhân cấp cứu tim mạch: 150 – 300mg/ngày.
Bệnh nhân dự phòng dài hạn biến chứng tim mạch: 75 – 150 mg/ngày.
Thuốc chống đông Clopidogrel
Clopidogrel là thuốc chống tập kết tiểu cầu thường được sử dụng kết hợp với Aspirin trong điều trị hội chứng mạch vành cấp tính hoặc tình trạng đau thắt ngực, tim đập nhanh và không ổn định.Thuốc được bác sĩ kê đơn trong điều trị bệnh lý tim mạch do tắc nghẽn huyết khối như đau tim, nhồi máu cơ tim, đột quỵ,…
Clopidogrel
Cách dùng: Thuốc được sử dụng theo đường uống 1 viên/lần/ngày. Nên sử dụng thuốc vào thời gian cố định, tốt nhất là sau bữa ăn.
Dung dịch Heparin-Belmed
Heparin-Belmed là thuốc chống đông máu sử dụng bằng cách truyền tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da. Thuốc Heparin-Belmed thường được chỉ định trong điều trị bệnh tĩnh mạch sâu ,huyết khối nghẽn động mạch, nghẽn mạch phổi. Đồng thời, thuốc giúp phòng ngừa hình thành cục máu đông trong phẫu thuật tim mạch,…
Cách dùng: Thuốc được sử dụng bằng cách tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da sâu (trước và trên thành bụng). Liều lượng của thuốc được bác sĩ kê đơn tùy từng trường hợp.
Thuốc chống đông máu Metalyse
Metalyse là thuốc được sử dụng trong điều trị bệnh tim mạch với tác dụng chính là chống đông máu. Thuốc chống đông máu Metalyse thường được sử dụng theo kê đơn của bác sĩ nhằm cải thiện triệu chứng do nhồi máu cơ tim cấp, tai biến và đột quỵ. Ngoài ra, thuốc còn có thể sử dụng để phòng ngừa bệnh lý tim mạch, tai biến mạch máu não và đột quỵ ở đối tượng có nguy cơ cao.
Thuốc chống đông máu Warfarin
Warfarin thuộc nhóm thuốc chống đông máu kháng vitamin K được sử dụng khá phổ biến hiện nay. Thuốc được kê đơn để điều trị ngắn hạn như: bệnh huyết khối tĩnh mạch và nghẽn mạch phổi cấp tính, phòng ngừa huyết khối ở những bệnh nhân phải nằm bất động kéo dài sau phẫu thuật, phòng và hỗ trợ điều trị nhồi máu cơ tim cấp,… Warfarin thường được sử dụng kết hợp với Heparin hoặc sau điều trị bằng Heparin.
Warfarin
Cách dùng:
2 ngày đầu: Sử dụng 5 – 10 mg/ngày . Sau đó, bác sĩ sẽ yêu cầu làm xét nghiệm đông máu để điều chỉnh lại liều lượng
Thông thường Warfarin được sử dụng với liều lượng duy trì từ 2 – 10mg/ngày.
Mua chống đông máu Online tại nhà thuốc 24h Medigo App
Medigo là đơn vị chuyên cung cấp đa dạng các loại thuốc và đảm bảo chất lượng nhờ nguồn cung cấp từ hơn 1.000 hiệu thuộc đạt chứng nhận GPP trên toàn quốc. Theo đó, khi khách hàng mua thuốc chống đông máu tại Medigo App cũng có nhiều sự lựa chọn phù hợp với nhu cầu của mình. Đồng thời, các bác sĩ và dược sĩ tại Medigo sẽ luôn hỗ trợ tư vấn miễn phí nhằm cung cấp thông tin và hướng dẫn sử dụng của thuốc đúng chuẩn.
Câu hỏi thường gặp
Dưới đây là một số câu hỏi phổ biến khi sử dụng thuốc chống đông máu:
Thuốc đông máu có tác dụng như thế nào?
Thuốc đông máu được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị các bệnh lý liên quan đến đông máu như: chảy máu nội khoa, chảy máu ngoại khoa, đột quỵ, suy tim và các bệnh lý tim mạch khác. Bác sĩ sẽ chỉ định sử dụng thuốc đông máu nếu cần thiết cho tình trạng sức khỏe của người bệnh.
Khi uống thuốc chống đông máu, người bệnh cần kiêng những loại thực phẩm nào?
Khi sử dụng thuốc chống đông máu, người bệnh cần hạn chế sử dụng các loại thực phẩm sau:
Các loại thực phẩm giàu vitamin K như: cải bó xôi, rau chân vịt, lá xà lách, rau răm, rau mùi tàu, đậu hà lan,...
Không sử dụng các loại thực ăn, thức uống chứa chất kích thích như: rượu, bia, thuốc lá, cà phê,...
Có thể sử dụng thuốc chống đông máu khi mang thai được không?
Phụ nữ mang thai thai phụ thuộc nhóm sảy thai nhiều lần, thai lưu, bị rối loạn đông máu, tiền sản giật, sinh non trước 34 tuần thường được bác sĩ chỉ định sử dụng thuốc chống đông máu. Tuy nhiên, thai phụ không được tự ý sử dụng, cần thăm khám và nghe theo hướng dẫn của bác sĩ.
Uống thuốc chống đông máu có thể nhổ răng được không?
Uống thuốc chống đông máu có thể nhổ răng được. Tuy nhiên, người bệnh cần thông báo cho bác sĩ về việc sử dụng thuốc trước khi thức hiện các thủ thuật.
Thuốc chống đông máu là loại thuốc được sử dụng phổ biến trên lâm sàng nhằm điều trị và dự phòng các bệnh tim mạch, nhồi máu não và huyết khối. Mong rằng, những thông tin do Medigo chia sẻ trên sẽ hữu ích đối với bạn. Mọi thông tin chi tiết xin liên hệ hotline 1900 636 647 để được giải đáp thắc mắc.