Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Ventolin Nebules 5mg
Chứa dung dịch salbutamol nồng độ 0,1% (1mg salbutamol trong 1ml, dưới dạng sulfat). Mỗi Nebule (ống) chứa 2,5ml dung dịch tương đương 2,5mg salbutamol.
Tá dược: Natri clorid, acid sulfuric loãng và nước pha tiêm.
Tá dược: Natri clorid, acid sulfuric loãng và nước pha tiêm.
2. Công dụng của Ventolin Nebules 5mg
Salbutamol là chất đồng vận chọn lọc trên thụ thể adrenergic beta2 được chỉ định đề điều trị hoặc ngăn ngừa co thắt phế quản. Thuốc có tác dụng giãn phế quản ngắn (4 giờ) trong tắc nghẽn đường thở có khả năng hồi phục do hen, viêm phế quản mãn tính và khí phế thũng. Với những bệnh nhân hen, salbutamol có thể làm giảm triệu chứng khi xảy ra cơn hen và phòng ngừa trước các tình huống đã biết sẽ khởi phát cơn hen.
Đối với những bệnh nhân hen dai dẳng, thuốc giãn phế quản không nên được sử dụng như là thuốc điều trị duy nhất hoặc như là thuốc điều trị chủ yếu. Đối với những bệnh nhân hen dai dẳng không đáp ứng với VENTOLIN, cần phải điều trị bằng corticosteroid dạng hít để đạt được và duy trì kiểm soát việc không đáp ứng với điều trị bằng VENTOLIN có thể là dấu hiệu bệnh nhân cần được đánh giá y khoa hoặc điều trị khẩn cấp.
VENTOLIN Nebules được chỉ định để:
+ Kiểm soát thường xuyên co thắt phế quản mạn - không đáp ứng với điều trị quy ước.
+ Điều trị hen nặng cấp tính (cơn hen ác tính).
Đối với những bệnh nhân hen dai dẳng, thuốc giãn phế quản không nên được sử dụng như là thuốc điều trị duy nhất hoặc như là thuốc điều trị chủ yếu. Đối với những bệnh nhân hen dai dẳng không đáp ứng với VENTOLIN, cần phải điều trị bằng corticosteroid dạng hít để đạt được và duy trì kiểm soát việc không đáp ứng với điều trị bằng VENTOLIN có thể là dấu hiệu bệnh nhân cần được đánh giá y khoa hoặc điều trị khẩn cấp.
VENTOLIN Nebules được chỉ định để:
+ Kiểm soát thường xuyên co thắt phế quản mạn - không đáp ứng với điều trị quy ước.
+ Điều trị hen nặng cấp tính (cơn hen ác tính).
3. Liều lượng và cách dùng của Ventolin Nebules 5mg
Liều dùng:
Pha loãng:
- Có thể pha loãng VENTOLIN Nebules với nước muối sinh lý vô trùng dung dịch không sử dụng đến trong khoang của máy khí dung phải được loại bỏ. Trước khi sử dụng VENTOLIN Nebules đề nghị đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tuân theo các chỉ dẫn này.
- Thuốc đã được pha sẵn trong dung dịch đẳng trương natri chlorid không chứa chất bảo quản, dùng cho khí dung.
CHỈ ĐƯỢC DÙNG CHO KHÍ DUNG
KHÔNG ĐƯỢC DÙNG ĐỂ TIÊM
Cách dùng:
- Không nên mở vỉ nhôm trừ phi cần dùng thuốc.
- Dung dịch thuốc trong ống VENTOLIN Nebules dùng để hít qua máy khí dung - nebuliser.
- Cách chuẩn bị thuốc cho máy phun khí dung (tuân theo chỉ dẫn của nhà sản xuất):
Mở vỉ nhôm đựng thuốc bằng cách bóc nắp nhôm ở chỗ mũi tên đỏ.
- Không nên bóc nắp nhôm ra hoàn toàn. Lấy vỉ Nebules ra khỏi khay.
- Lấy một ống VENTOLIN Nebules ra bằng cách xoay một ống xuống phía dưới và tách ra trong khi vẫn giữ chắc phân còn lại của vỉ Nebules. .Đưa phần vỉ Nebules còn lại vào trong khay nhôm đựng thuốc, khép nắp nhôm và cho khay vào lại hộp thuốc.
- Giữ chắc phần đầu của ống Nebule xoay phần thân ống để mở nắp.
- Đưa đầu hở của ống Nebule vào sâu trong chén đựng dung dịch của máy phun khí dung. Bóp từ từ ống Nebule để rót dung dịch thuốc vào trong chén..Chú ý rót hết dung dịch thuốc trong ống Nebule vào trong chén.
- Chuẩn bị máy phun khí dung và sử dụng theo chỉ dẫn.
- Sau khi sử dụng xong, cần bỏ hết dung dịch thuốc còn thừa trong chén đựng của máy khí dung, sau đó lau sạch máy phun khí dung theo như hướng dẫn trong máy.
- Không để hơi thuốc bay vào mắt.
Pha loãng:
- Có thể pha loãng VENTOLIN Nebules với nước muối sinh lý vô trùng dung dịch không sử dụng đến trong khoang của máy khí dung phải được loại bỏ. Trước khi sử dụng VENTOLIN Nebules đề nghị đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tuân theo các chỉ dẫn này.
- Thuốc đã được pha sẵn trong dung dịch đẳng trương natri chlorid không chứa chất bảo quản, dùng cho khí dung.
CHỈ ĐƯỢC DÙNG CHO KHÍ DUNG
KHÔNG ĐƯỢC DÙNG ĐỂ TIÊM
Cách dùng:
- Không nên mở vỉ nhôm trừ phi cần dùng thuốc.
- Dung dịch thuốc trong ống VENTOLIN Nebules dùng để hít qua máy khí dung - nebuliser.
- Cách chuẩn bị thuốc cho máy phun khí dung (tuân theo chỉ dẫn của nhà sản xuất):
Mở vỉ nhôm đựng thuốc bằng cách bóc nắp nhôm ở chỗ mũi tên đỏ.
- Không nên bóc nắp nhôm ra hoàn toàn. Lấy vỉ Nebules ra khỏi khay.
- Lấy một ống VENTOLIN Nebules ra bằng cách xoay một ống xuống phía dưới và tách ra trong khi vẫn giữ chắc phân còn lại của vỉ Nebules. .Đưa phần vỉ Nebules còn lại vào trong khay nhôm đựng thuốc, khép nắp nhôm và cho khay vào lại hộp thuốc.
- Giữ chắc phần đầu của ống Nebule xoay phần thân ống để mở nắp.
- Đưa đầu hở của ống Nebule vào sâu trong chén đựng dung dịch của máy phun khí dung. Bóp từ từ ống Nebule để rót dung dịch thuốc vào trong chén..Chú ý rót hết dung dịch thuốc trong ống Nebule vào trong chén.
- Chuẩn bị máy phun khí dung và sử dụng theo chỉ dẫn.
- Sau khi sử dụng xong, cần bỏ hết dung dịch thuốc còn thừa trong chén đựng của máy khí dung, sau đó lau sạch máy phun khí dung theo như hướng dẫn trong máy.
- Không để hơi thuốc bay vào mắt.
4. Chống chỉ định khi dùng Ventolin Nebules 5mg
- Chống chỉ định dùng VENTOLIN Nebules ở những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Các dạng bào chế không dùng theo đường tĩnh mạch của VENTOLIN không được sử dụng để ngăn chuyển dạ sớm không biến chứng hay dọa sảy thai.
- Các dạng bào chế không dùng theo đường tĩnh mạch của VENTOLIN không được sử dụng để ngăn chuyển dạ sớm không biến chứng hay dọa sảy thai.
5. Thận trọng khi dùng Ventolin Nebules 5mg
- Chỉ được sử dụng VENTOLIN Nebules bằng cách hít qua đường miệng, không được tiêm hay nuốt
- Ở những bệnh nhân hen nặng hoặc hen không ổn định không nên chỉ điều trị hoặc điều trị chủ yếu bằng thuốc giãn phế quản. Bệnh nhân hen nặng nên được đánh giá y khoa thường xuyên do có thể xảy ra tử vong.
- Bệnh nhân hen nặng có các triệu chứng liên tục và những cơn kịch phát thường xuyên, với khả năng thể lực giới hạn và giá trị PEF dưới 60% mức dự đoán lúc ban đầu với giá trị biến thiên trên 30%, thường không trở lại hoàn toàn bình thường sau khi dùng thuốc giãn phế quản. Những bệnh nhân này cần được điều trị bằng corticosteroid hít liều cao (như beclomethason dipropionat >1mg/ngày) hoặc corticosteroid đường uống. Có thể cần tăng liều corticosteroid khi các triệu chứng xấu đi đột ngột nhưng phải tiến hành dưới sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ.
- Thường thì nên kiểm soát bệnh hen theo chương trình bậc thang và nên theo dõi đáp ứng của bệnh nhân trên lâm sàng và bằng các xét nghiệm chức năng phổi.
- Việc tăng sử dụng các chất chủ vận beta2 tác dụng ngắn dạng hít để kiểm soát triệu chứng cho thấy tình trạng kiểm soát hen xấu đi. Khi đó nên đánh giá lại kế hoạch điều trị bệnh nhân. Tình trạng kiểm soát bệnh hen xấu đi đột ngột và gia tăng là dấu hiệu đe dọa tính mạng bệnh nhân và nên cân nhắc để bắt đầu sử dụng hoặc tăng liều corticosteroid. Có thể cần kiểm tra lưu lượng đỉnh hàng ngày ở những bệnh nhân được xem là có nguy cơ.
- Nên cảnh báo những bệnh nhân điều trị bằng VENTOLIN Nebules tại nhà rằng nếu đáp ứng với thuốc giảm hoặc thời gian tác dụng giảm thì không được tăng liều hoặc tăng tần suất sử dụng mà nên tham khảo ý kiến bác sĩ.
- Nên sử dụng VENTOLIN Nebules thận trọng ở những bệnh nhân đã biết có sử dụng liều lớn các thuốc chống giao cảm khác.
- Nên sử dụng VENTOLIN thận trọng ở nhũng bệnh nhân nhiễm độc giáp.
- Có thể gặp các tác dụng trên tim mạch khi sử dụng các thuốc cường giao cảm, bao gồm cả salbutamol. Có một số bằng chứng từ dữ liệu sau khi lưu hành và các y văn về việc xảy ra thiếu máu cục bộ cơ tim có liên quan đến salbutamol nhưng hiếm gặp. Những bệnh nhân đang bị bệnh tim nặng (ví dụ: bệnh tim do thiếu máu cục bộ, loạn nhịp tim hoặc suy tim nặng) đang sử dụng Salbutamol nên được cảnh báo về việc cần đi khám y khoa nếu họ bị thấy đau ngực hoặc các triệu chứng khác của bệnh tim tiến triển xấu đi. Cẩn thận trọng khi đánh giá các triệu chứng như khó thở hoặc đau ngực vì các triệu chứng đó có thể có nguồn gốc hô hấp hoặc tim mạch.
- Đã có báo cáo bệnh glôcôm góc đóng cấp ở một số ít bệnh nhân dùng kết hợp VENTOLIN khí dung với ipratropium bromid. Do đó nên thận trọng khi sử dụng kết hợp VENTOLIN khí dung với các thuốc kháng cholinergic khí dung khác. Nên đưa ra những chỉ dẫn đầy đủ về cách dùng đúng và cảnh báo bệnh nhân không được để dung dịch hoặc sương khí dung vào mắt.
- Nguy cơ giảm kali huyết nặng có thể là kết quả của việc điều trị bằng chất chủ vận beta2 chủ yếu bằng đường tiêm và khí dung. Cần thận trọng đặc biệt đối với hen nặng cấp tính do tác dụng phụ này có thể tăng lên khi điều trị kết hợp với các dẫn xuất xanthin, steroid, thuốc lợi tiểu và khi thiếu oxy huyết. Nên theo dõi lượng kali huyết ở những trường hợp này.
- Cũng như liệu pháp điều trị dạng hít khác, co thắt phế quản nghịch lý có thể xuất hiện, làm tăng ngay tức thì triệu chứng khò khè sau khi dùng thuốc. Nên được điều trị ngay bằng dạng chế phẩm khác hoặc bằng một thuốc giãn phế quản dạng hít tác dụng nhanh khác nếu có sẵn. Nên ngừng sử dụng VENTOLIN nebules ngay và thay thế bằng một thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh khác để sử dụng tiếp nếu cần.
- Giống như những chất chủ vận thụ thể beta adrenergic khác, VENTOLIN có thể gây ra các thay đổi về chuyển hóa có hồi phục, ví dụ như tăng nồng độ đường trong máu.
- Bệnh nhân đái tháo đường có thể không bù trừ được những thay đổi về chuyển hóa này và đã có báo cáo vê nhiễm toan xeton. Tác dụng này có thể tăng lên khi dùng kèm các corticosteroid.
- Đã có báo cáo nhiễm toan lactic nhưng rất hiếm, khi dùng liều cao các chất chủ vận beta tác dụng ngắn dạng khí dung và dùng đường tĩnh mạch, chủ yếu ở những bệnh nhân đang được điều trị cơn kịch phát hen cấp tính (xem phần Tác dụng không mong muốn). Nồng độ lactat tăng có thể dẫn đến khó thở và tăng thông khí còn bù, điều này có thể bị hiểu nhầm là dấu hiệu của điều trị hen thất bại và dẫn đến việc gia tăng điều trị bằng chất chủ vận beta tác dụng ngắn một cách không phù hợp. Do đó, bệnh nhân nên được theo dõi về sự tăng nồng độ lactat huyết thanh và hậu quả nhiễm toan chuyển hóa trong trường hợp này.
- Ở những bệnh nhân hen nặng hoặc hen không ổn định không nên chỉ điều trị hoặc điều trị chủ yếu bằng thuốc giãn phế quản. Bệnh nhân hen nặng nên được đánh giá y khoa thường xuyên do có thể xảy ra tử vong.
- Bệnh nhân hen nặng có các triệu chứng liên tục và những cơn kịch phát thường xuyên, với khả năng thể lực giới hạn và giá trị PEF dưới 60% mức dự đoán lúc ban đầu với giá trị biến thiên trên 30%, thường không trở lại hoàn toàn bình thường sau khi dùng thuốc giãn phế quản. Những bệnh nhân này cần được điều trị bằng corticosteroid hít liều cao (như beclomethason dipropionat >1mg/ngày) hoặc corticosteroid đường uống. Có thể cần tăng liều corticosteroid khi các triệu chứng xấu đi đột ngột nhưng phải tiến hành dưới sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ.
- Thường thì nên kiểm soát bệnh hen theo chương trình bậc thang và nên theo dõi đáp ứng của bệnh nhân trên lâm sàng và bằng các xét nghiệm chức năng phổi.
- Việc tăng sử dụng các chất chủ vận beta2 tác dụng ngắn dạng hít để kiểm soát triệu chứng cho thấy tình trạng kiểm soát hen xấu đi. Khi đó nên đánh giá lại kế hoạch điều trị bệnh nhân. Tình trạng kiểm soát bệnh hen xấu đi đột ngột và gia tăng là dấu hiệu đe dọa tính mạng bệnh nhân và nên cân nhắc để bắt đầu sử dụng hoặc tăng liều corticosteroid. Có thể cần kiểm tra lưu lượng đỉnh hàng ngày ở những bệnh nhân được xem là có nguy cơ.
- Nên cảnh báo những bệnh nhân điều trị bằng VENTOLIN Nebules tại nhà rằng nếu đáp ứng với thuốc giảm hoặc thời gian tác dụng giảm thì không được tăng liều hoặc tăng tần suất sử dụng mà nên tham khảo ý kiến bác sĩ.
- Nên sử dụng VENTOLIN Nebules thận trọng ở những bệnh nhân đã biết có sử dụng liều lớn các thuốc chống giao cảm khác.
- Nên sử dụng VENTOLIN thận trọng ở nhũng bệnh nhân nhiễm độc giáp.
- Có thể gặp các tác dụng trên tim mạch khi sử dụng các thuốc cường giao cảm, bao gồm cả salbutamol. Có một số bằng chứng từ dữ liệu sau khi lưu hành và các y văn về việc xảy ra thiếu máu cục bộ cơ tim có liên quan đến salbutamol nhưng hiếm gặp. Những bệnh nhân đang bị bệnh tim nặng (ví dụ: bệnh tim do thiếu máu cục bộ, loạn nhịp tim hoặc suy tim nặng) đang sử dụng Salbutamol nên được cảnh báo về việc cần đi khám y khoa nếu họ bị thấy đau ngực hoặc các triệu chứng khác của bệnh tim tiến triển xấu đi. Cẩn thận trọng khi đánh giá các triệu chứng như khó thở hoặc đau ngực vì các triệu chứng đó có thể có nguồn gốc hô hấp hoặc tim mạch.
- Đã có báo cáo bệnh glôcôm góc đóng cấp ở một số ít bệnh nhân dùng kết hợp VENTOLIN khí dung với ipratropium bromid. Do đó nên thận trọng khi sử dụng kết hợp VENTOLIN khí dung với các thuốc kháng cholinergic khí dung khác. Nên đưa ra những chỉ dẫn đầy đủ về cách dùng đúng và cảnh báo bệnh nhân không được để dung dịch hoặc sương khí dung vào mắt.
- Nguy cơ giảm kali huyết nặng có thể là kết quả của việc điều trị bằng chất chủ vận beta2 chủ yếu bằng đường tiêm và khí dung. Cần thận trọng đặc biệt đối với hen nặng cấp tính do tác dụng phụ này có thể tăng lên khi điều trị kết hợp với các dẫn xuất xanthin, steroid, thuốc lợi tiểu và khi thiếu oxy huyết. Nên theo dõi lượng kali huyết ở những trường hợp này.
- Cũng như liệu pháp điều trị dạng hít khác, co thắt phế quản nghịch lý có thể xuất hiện, làm tăng ngay tức thì triệu chứng khò khè sau khi dùng thuốc. Nên được điều trị ngay bằng dạng chế phẩm khác hoặc bằng một thuốc giãn phế quản dạng hít tác dụng nhanh khác nếu có sẵn. Nên ngừng sử dụng VENTOLIN nebules ngay và thay thế bằng một thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh khác để sử dụng tiếp nếu cần.
- Giống như những chất chủ vận thụ thể beta adrenergic khác, VENTOLIN có thể gây ra các thay đổi về chuyển hóa có hồi phục, ví dụ như tăng nồng độ đường trong máu.
- Bệnh nhân đái tháo đường có thể không bù trừ được những thay đổi về chuyển hóa này và đã có báo cáo vê nhiễm toan xeton. Tác dụng này có thể tăng lên khi dùng kèm các corticosteroid.
- Đã có báo cáo nhiễm toan lactic nhưng rất hiếm, khi dùng liều cao các chất chủ vận beta tác dụng ngắn dạng khí dung và dùng đường tĩnh mạch, chủ yếu ở những bệnh nhân đang được điều trị cơn kịch phát hen cấp tính (xem phần Tác dụng không mong muốn). Nồng độ lactat tăng có thể dẫn đến khó thở và tăng thông khí còn bù, điều này có thể bị hiểu nhầm là dấu hiệu của điều trị hen thất bại và dẫn đến việc gia tăng điều trị bằng chất chủ vận beta tác dụng ngắn một cách không phù hợp. Do đó, bệnh nhân nên được theo dõi về sự tăng nồng độ lactat huyết thanh và hậu quả nhiễm toan chuyển hóa trong trường hợp này.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Khả năng sinh sản
- Chưa có thông tin về ảnh hưởng của VENTOLIN đến khả năng sinh sản ở người. Không thấy tác dụng bất lợi trên khả năng sinh sản ở động vật.
Thai kỳ
- Chỉ nên cân nhắc sử dụng thuốc trong thai kỳ khi lợi ích điều trị cho mẹ vượt trội nguy cơ có thể có trên phôi thai.
- Trong suốt quá trình lưu hành thuốc trên toàn thế giới, hiếm có báo cáo về các bất thường bẩm sinh khác nhau bao gồm hở vòm hầu và các dị tật chi ở con cái của những bệnh nhân được điều trị bằng salbutamol. Vài người trong số những người mẹ này đã sử dụng nhiều loại thuốc khác nhau trong suốt thời kỳ mang thai.
- Do không phân biệt được dạng nhất quán của những dị tật và tỷ lệ các bất thường bẩm sinh thường gặp là 2 đến 3% nên chưa xác định được mối liên quan giữa salbutamol và dị tật
Cho con bú
- Do salbutamol có thể được bài tiết vào sữa mẹ, việc dùng thuốc ở những bà mẹ cho con bú không được khuyến cáo trừ khi lợi ích điều trị mong đợi cho mẹ vượt trội bất cứ nguy cơ tiềm tàng nào. Chưa biết liệu salbutamol trong sữa mẹ có gây ra tác dụng bất lợi cho trẻ sơ sinh hay không.
- Chưa có thông tin về ảnh hưởng của VENTOLIN đến khả năng sinh sản ở người. Không thấy tác dụng bất lợi trên khả năng sinh sản ở động vật.
Thai kỳ
- Chỉ nên cân nhắc sử dụng thuốc trong thai kỳ khi lợi ích điều trị cho mẹ vượt trội nguy cơ có thể có trên phôi thai.
- Trong suốt quá trình lưu hành thuốc trên toàn thế giới, hiếm có báo cáo về các bất thường bẩm sinh khác nhau bao gồm hở vòm hầu và các dị tật chi ở con cái của những bệnh nhân được điều trị bằng salbutamol. Vài người trong số những người mẹ này đã sử dụng nhiều loại thuốc khác nhau trong suốt thời kỳ mang thai.
- Do không phân biệt được dạng nhất quán của những dị tật và tỷ lệ các bất thường bẩm sinh thường gặp là 2 đến 3% nên chưa xác định được mối liên quan giữa salbutamol và dị tật
Cho con bú
- Do salbutamol có thể được bài tiết vào sữa mẹ, việc dùng thuốc ở những bà mẹ cho con bú không được khuyến cáo trừ khi lợi ích điều trị mong đợi cho mẹ vượt trội bất cứ nguy cơ tiềm tàng nào. Chưa biết liệu salbutamol trong sữa mẹ có gây ra tác dụng bất lợi cho trẻ sơ sinh hay không.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có báo cáo
8. Tác dụng không mong muốn
Các biến cố bất lợi liệt kê dưới đây được phân loại theo hệ cơ quan và tần suất. Tần suất được xác định như sau: rất phổ biến (>1/10), phổ biến (>1/100 đến < 1/10), không phổ biến (>1/1.000 đến < 1/100), hiếm (>1/10.000 đến < 1/1.000) và rất hiếm ( < 1/10.000) bao gồm những báo cáo riêng lẻ. Nhìn chung các biến cố rất phổ biến và phổ biến được xác định từ dữ liệu trong các thử nghiệm lâm sàng. Các biến cố hiếm và rất hiếm thường được xác định từ các dữ liệu tự phát.
- Rối loạn hệ miễn dịch
Rất hiếm: Các phản ứng quá mẫn bao gồm phù mạch, mày đay, co thắt phế quản, hạ huyết áp và trụy mạch.
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Hiếm gặp: Hạ kali huyết.
- Hạ kali huyết nghiêm trọng có thể là hậu quả của việc điều trị bằng chất chủ vận beta2.
Rất hiếm: Nhiễm toan lactic.
- Nhiễm toan lactic đã được báo cáo rất hiếm ở những bệnh nhân được điều trị bằng salbutamol dùng theo đường tĩnh mạch hoặc khí dung để điều trị cơn bộc phát hen cấp tính.
- Rối loạn hệ thần kinh
Phổ biến: Run, đau đầu.
Rất hiếm: Tăng hoạt động.
- Rối loạn tim
Phổ biến: Nhịp tim nhanh.
Khống phổ biến: Đánh trống ngực.
Rất hiếm: Loạn nhịp tim bao gôm rung nhĩ, nhịp nhanh trên thất và ngoại tâm thu.
- Rối loạn mạch
Hiếm gặp: Giãn mạch máu ngoại biên.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất.
Rất hiếm: co thắt phế quản nghịch lý.
- Rối loạn tiêu hóa
Không phổ biến: Kích ứng họng và miệng.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Không phổ biến: Chuột rút
Thông báo cho bác sỉ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
- Rối loạn hệ miễn dịch
Rất hiếm: Các phản ứng quá mẫn bao gồm phù mạch, mày đay, co thắt phế quản, hạ huyết áp và trụy mạch.
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Hiếm gặp: Hạ kali huyết.
- Hạ kali huyết nghiêm trọng có thể là hậu quả của việc điều trị bằng chất chủ vận beta2.
Rất hiếm: Nhiễm toan lactic.
- Nhiễm toan lactic đã được báo cáo rất hiếm ở những bệnh nhân được điều trị bằng salbutamol dùng theo đường tĩnh mạch hoặc khí dung để điều trị cơn bộc phát hen cấp tính.
- Rối loạn hệ thần kinh
Phổ biến: Run, đau đầu.
Rất hiếm: Tăng hoạt động.
- Rối loạn tim
Phổ biến: Nhịp tim nhanh.
Khống phổ biến: Đánh trống ngực.
Rất hiếm: Loạn nhịp tim bao gôm rung nhĩ, nhịp nhanh trên thất và ngoại tâm thu.
- Rối loạn mạch
Hiếm gặp: Giãn mạch máu ngoại biên.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất.
Rất hiếm: co thắt phế quản nghịch lý.
- Rối loạn tiêu hóa
Không phổ biến: Kích ứng họng và miệng.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Không phổ biến: Chuột rút
Thông báo cho bác sỉ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
- Thường không nên kê toa VENTOLIN cho bệnh nhân đồng thời với những thuốc chẹn beta không chọn lọc, như propranolol.
- Không chống chỉ định dùng VENTOLIN cho những bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc ức chế monoamin oxidase (MAOIs).
- Không chống chỉ định dùng VENTOLIN cho những bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc ức chế monoamin oxidase (MAOIs).
10. Dược lý
- Dược lực học: Salbutamol là chất chủ vận chọn lọc trên thụ thể adrenergic beta2. Với liều điều trị, thuốc có tác dụng trên thụ thể adrenergic beta2 của cơ trơn phế quản, gây tác dụng giãn phế quản ngắn (4 đến 6 giờ) cùng với khởi đầu tác dụng nhanh (trong vòng 5 phút) trong trường hợp tắc nghẽn đường thở có hồi phục.
- Dược động học:
- Hấp thu: Sau khi dùng đường hít khoảng 10 đến 20% liều dùng đến được đường hố hấp dưới. Phần còn lại được giữ trong thiết bị khí dung hoặc lắng đọng tại vùng miệng hầu, nơi thuốc được nuốt vào. Phần lắng đọng trên đường dẫn khí được hấp thu vào mô phổi và vòng tuần hoàn nhưng không được chuyển hóa ở phổi.
- Phân bố: Salbutamol được gắn kết với protein huyết tương khoảng 10%.
- Chuyển hóa: Đến vòng tuần hoàn toàn thân, salbutamol được chuyển hóa tại gan và được đào thải chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi và dạng phenolic sulfat. Phần nuốt vào từ liều hít được hấp thu từ đường tiêu hóa và phần lớn được chuyển hóa bước đầu thành phenolic sufat.
- Thải trừ: Cả phần thuốc không biến đổi của salbutamol và phần liên kết (phenolic sulfat) đều được đào thải chủ yếu qua nước tiểu. Một phần nhỏ của thuốc được bài tiết qua phân. Sau khi dùng một liều salbutamol đường hít, đa phần lượng salbutamol được bài tiết trong vòng 72 giờ.
- Dược động học:
- Hấp thu: Sau khi dùng đường hít khoảng 10 đến 20% liều dùng đến được đường hố hấp dưới. Phần còn lại được giữ trong thiết bị khí dung hoặc lắng đọng tại vùng miệng hầu, nơi thuốc được nuốt vào. Phần lắng đọng trên đường dẫn khí được hấp thu vào mô phổi và vòng tuần hoàn nhưng không được chuyển hóa ở phổi.
- Phân bố: Salbutamol được gắn kết với protein huyết tương khoảng 10%.
- Chuyển hóa: Đến vòng tuần hoàn toàn thân, salbutamol được chuyển hóa tại gan và được đào thải chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi và dạng phenolic sulfat. Phần nuốt vào từ liều hít được hấp thu từ đường tiêu hóa và phần lớn được chuyển hóa bước đầu thành phenolic sufat.
- Thải trừ: Cả phần thuốc không biến đổi của salbutamol và phần liên kết (phenolic sulfat) đều được đào thải chủ yếu qua nước tiểu. Một phần nhỏ của thuốc được bài tiết qua phân. Sau khi dùng một liều salbutamol đường hít, đa phần lượng salbutamol được bài tiết trong vòng 72 giờ.
11. Quá liều và xử trí quá liều
- Các dấu hiệu và triệu chứng phổ biến nhất của quá liều VENTOLIN là các biến cố thoáng qua qua trung gian dược lý chất chủ vận beta (xem phần Cánh báo và Thận trọng và Tác dụng không mong muốn).
- Có thể xuất hiện giảm kali huyết sau khí dùng quá liều VENTOLIN. Nên kiểm tra nồng độ kali huyết thanh.
- Đã có báo cáo về nhiễm acid lactic có liên quan đễn việc dùng liều cao cũng như quá liều chất đồng vận beta tác dụng ngắn, do đó trong các trường hợp quá liều có thể cần chỉ định theo dõi độ tăng lactat huyết thanh và hậu quả nhiễm toan chuyển hóa (đặc biệt nếu có thở nhanh kéo dài hoặc ngày càng xấu đi mặc dù đã hết các dấu hiệu co thắt phế quản khác như thở khò khè).
- Có thể xuất hiện giảm kali huyết sau khí dùng quá liều VENTOLIN. Nên kiểm tra nồng độ kali huyết thanh.
- Đã có báo cáo về nhiễm acid lactic có liên quan đễn việc dùng liều cao cũng như quá liều chất đồng vận beta tác dụng ngắn, do đó trong các trường hợp quá liều có thể cần chỉ định theo dõi độ tăng lactat huyết thanh và hậu quả nhiễm toan chuyển hóa (đặc biệt nếu có thở nhanh kéo dài hoặc ngày càng xấu đi mặc dù đã hết các dấu hiệu co thắt phế quản khác như thở khò khè).
12. Bảo quản
Nơi thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp. Nhiệt độ không quá 30°C.