Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Naltrexone Mylan 50mg
Naltrexone HCL 50mg
2. Công dụng của Naltrexone Mylan 50mg
- Natrex 50mg chỉ định điều trị chứng nghiện rượu.
- Natrex 50mg cũng là thuốc đặc trị nghiện heroin theo cơ chế đối kháng. Naltrexone ngăn chặn tác dụng dược lý của các chất dạng thuốc phiện (Opioid) ngoại sinh. Naltrexone hỗ trợ duy trì giữ sạch với Opioid sau khi người bệnh đã trải qua ít nhất 72h điều trị giải độc Opioid.
- Natrex 50mg cũng là thuốc đặc trị nghiện heroin theo cơ chế đối kháng. Naltrexone ngăn chặn tác dụng dược lý của các chất dạng thuốc phiện (Opioid) ngoại sinh. Naltrexone hỗ trợ duy trì giữ sạch với Opioid sau khi người bệnh đã trải qua ít nhất 72h điều trị giải độc Opioid.
3. Liều lượng và cách dùng của Naltrexone Mylan 50mg
Cách dùng: Thuốc dùng đường uống.
Liều dùng: Thuốc dùng theo chỉ định của bác sĩ
Liều dùng: Thuốc dùng theo chỉ định của bác sĩ
4. Chống chỉ định khi dùng Naltrexone Mylan 50mg
Không dùng Mylan Naltrexone 50mg cho những bệnh nhân mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân đang còn lệ thuộc Opioid.
Bệnh nhân sử dụng Opioid nhằm giảm đau.
Bệnh nhân viêm gan, suy gan cấp.
Bệnh nhân không đạt khi xét nghiệm thử phản ứng với Naloxon.
Bệnh nhân thiếu Opioid cấp tính.
Bệnh nhân đang còn lệ thuộc Opioid.
Bệnh nhân sử dụng Opioid nhằm giảm đau.
Bệnh nhân viêm gan, suy gan cấp.
Bệnh nhân không đạt khi xét nghiệm thử phản ứng với Naloxon.
Bệnh nhân thiếu Opioid cấp tính.
5. Thận trọng khi dùng Naltrexone Mylan 50mg
Nguy cơ gặp hội chứng cai cấp tính, ngay lập tức – khi khởi liều naltrexone do cắt cơn giải độc heroin không hoàn toàn.
Nguy cơ ngộ độc quá liều do tái sử dụng heroin trong lúc đang sử dụng naltrexone. Đây là nguy cơ lớn nhất khi dùng naltrexone: Do cơ chế phong bế và đối kháng của thuốc, khi tái sử dụng heroin với liều lượng thông thường, tác dụng của heroin bị vô hiệu hóa, người bệnh không còn cảm giác sảng khoái nữa. Nếu vẫn cố tình sử dụng để đạt khoái cảm thì cần phải tăng liều heroin lên gấp 5 lần thậm chí 10 lần liều cũ và khi đó sẽ bị ngộ độc do quá liều, có thể dẫn đến tử vong.
Nguy cơ thứ ba: bỏ naltrexone và tái sử dụng heroin thì cũng có nguy cơ ngộ độc quá liều heroin: do trong quá trình sử dụng naltrexone ngưỡng chịu đựng heroin giảm xuống, khi đó người bệnh như người mới bắt đầu dùng heroin nếu sử dụng liều như trước cũng có thể gây ngộ độc.
Nguy cơ ngộ độc quá liều do tái sử dụng heroin trong lúc đang sử dụng naltrexone. Đây là nguy cơ lớn nhất khi dùng naltrexone: Do cơ chế phong bế và đối kháng của thuốc, khi tái sử dụng heroin với liều lượng thông thường, tác dụng của heroin bị vô hiệu hóa, người bệnh không còn cảm giác sảng khoái nữa. Nếu vẫn cố tình sử dụng để đạt khoái cảm thì cần phải tăng liều heroin lên gấp 5 lần thậm chí 10 lần liều cũ và khi đó sẽ bị ngộ độc do quá liều, có thể dẫn đến tử vong.
Nguy cơ thứ ba: bỏ naltrexone và tái sử dụng heroin thì cũng có nguy cơ ngộ độc quá liều heroin: do trong quá trình sử dụng naltrexone ngưỡng chịu đựng heroin giảm xuống, khi đó người bệnh như người mới bắt đầu dùng heroin nếu sử dụng liều như trước cũng có thể gây ngộ độc.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú tham khảo ý kiến bác sĩ.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Người lái xe và vận hành máy móc tham khảo ý kiến bác sĩ.
8. Tương tác với các thuốc khác
Tránh dùng đồng thời naltrexone với thuốc có chứa opioid.
Hiện tại, kinh nghiệm lâm sàng và dữ liệu thực nghiệm về tác động của naltrexone đối với dược động học của các thuốc khác còn hạn chế. Vì vậy, cần thận trọng khi dùng naltrexone với các thuốc khác và phải theo dõi cẩn thận.
Chưa có nghiên cứu về tương tác thuốc nào được thực hiện.
Trong các nghiên cứu in vitro, naltrexone và chất chuyển hóa chính của nó là 6-β- naltrexone đều không chuyển hóa qua enzym CYP450. Vì vậy, dược động học của naltrexone hầu như không bị ảnh hưởng bởi các thuốc ức chế CYP450.
Không nên phối hợp với dẫn xuất opioid (thuốc giảm đau, thuốc điều trị ho, thuốc điều trị thay thế), thuốc trị tăng huyết áp có tác động trung ương (alpha methyldopa). Không nên phối hợp naltrexone với methadon vì có nguy cơ khởi phát hội chứng cai thuốc.
Nên thận trọng khi phối hợp với barbiturat, benzodiazepin, thuốc giảm đau (meprobamat), thuốc ngủ, thuốc chống trầm cảm an thần (amitriptylin, doxepin, mianserin, trimipramin), thuôc kháng histamin H1, thuốc an thần kinh (droperidol).
Sử dụng naltrexone làm tăng đáng kể nồng độ acamprosat trong huyết thanh.
Tương tác giữa naltrexone với disulfiram, amitriptylin, doxepin, lithi, clozapin, benzodiazepin chưa được nghiên cứu.
Chưa thấy có tương tác giữa naltrexone và cocain, giữa naltrexone và rượu.
Hiện tại, kinh nghiệm lâm sàng và dữ liệu thực nghiệm về tác động của naltrexone đối với dược động học của các thuốc khác còn hạn chế. Vì vậy, cần thận trọng khi dùng naltrexone với các thuốc khác và phải theo dõi cẩn thận.
Chưa có nghiên cứu về tương tác thuốc nào được thực hiện.
Trong các nghiên cứu in vitro, naltrexone và chất chuyển hóa chính của nó là 6-β- naltrexone đều không chuyển hóa qua enzym CYP450. Vì vậy, dược động học của naltrexone hầu như không bị ảnh hưởng bởi các thuốc ức chế CYP450.
Không nên phối hợp với dẫn xuất opioid (thuốc giảm đau, thuốc điều trị ho, thuốc điều trị thay thế), thuốc trị tăng huyết áp có tác động trung ương (alpha methyldopa). Không nên phối hợp naltrexone với methadon vì có nguy cơ khởi phát hội chứng cai thuốc.
Nên thận trọng khi phối hợp với barbiturat, benzodiazepin, thuốc giảm đau (meprobamat), thuốc ngủ, thuốc chống trầm cảm an thần (amitriptylin, doxepin, mianserin, trimipramin), thuôc kháng histamin H1, thuốc an thần kinh (droperidol).
Sử dụng naltrexone làm tăng đáng kể nồng độ acamprosat trong huyết thanh.
Tương tác giữa naltrexone với disulfiram, amitriptylin, doxepin, lithi, clozapin, benzodiazepin chưa được nghiên cứu.
Chưa thấy có tương tác giữa naltrexone và cocain, giữa naltrexone và rượu.
9. Quá liều và xử trí quá liều
Nếu quá liều xảy ra cần báo ngay cho bác sĩ, hoặc thấy có biểu hiện bất thường cần tới bệnh viện để được điều trị kịp thời.
10. Bảo quản
Nơi khô mát