Dược sĩ Lê Trương Quỳnh Ly
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Lê Trương Quỳnh Ly
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Methopil
Methocarbamol 500 mg
Tá dược (Pregelatinised starch, lactose monohydrat, povidon K30, sodium
starch glycolat, magnesi stearat, Aerosil, natri laurylsulfat, hypromellose 615, hypromellose 606, talc, titan dioxyd, mau sunset yellow lake, mau oxyd sat vàng, polyethylenglycol 6000) vừa đủ 1 viên
Tá dược (Pregelatinised starch, lactose monohydrat, povidon K30, sodium
starch glycolat, magnesi stearat, Aerosil, natri laurylsulfat, hypromellose 615, hypromellose 606, talc, titan dioxyd, mau sunset yellow lake, mau oxyd sat vàng, polyethylenglycol 6000) vừa đủ 1 viên
2. Công dụng của Methopil
- Đau lưng cấp tính do co thắt cơ, co thắt cơ xương, thoát vị đĩa đệm.
- Đau do gãy xương hoặc trật khớp.
- Co thắt cơ do kích ứng thần kinh hoặc chắn thương, sau phẫu thuật chỉnh hình.
- Viêm xơ vi sợi, vẹo cơ, viêm lồi cầu đốt sống, chứng nghién răng, viêm cơ và vọp bẻ chân vào buổi tối.
- Đau do gãy xương hoặc trật khớp.
- Co thắt cơ do kích ứng thần kinh hoặc chắn thương, sau phẫu thuật chỉnh hình.
- Viêm xơ vi sợi, vẹo cơ, viêm lồi cầu đốt sống, chứng nghién răng, viêm cơ và vọp bẻ chân vào buổi tối.
3. Liều lượng và cách dùng của Methopil
Người lớn dùng theo liều chỉ định của Bác sĩ hoặc liều thường dùng:
- Liều khởi đầu: 3 viên x 4 lần/ngày, sau 2-3 ngày giảm xuống liều duy trì 2 viên x 4 lần/ngày.
- Liều dùng phải được điều chỉnh tùy theo tuổi, mức độ nghiêm trọng của bệnh và khả năng dung nạp của thuốc. Thời gian điều trị tùy theo mức độ nghiêm trọng của bệnh, nhưng không dùng quá 30 ngày.
- Liều khởi đầu: 3 viên x 4 lần/ngày, sau 2-3 ngày giảm xuống liều duy trì 2 viên x 4 lần/ngày.
- Liều dùng phải được điều chỉnh tùy theo tuổi, mức độ nghiêm trọng của bệnh và khả năng dung nạp của thuốc. Thời gian điều trị tùy theo mức độ nghiêm trọng của bệnh, nhưng không dùng quá 30 ngày.
4. Chống chỉ định khi dùng Methopil
- Quá mãn với bắt kì thành phần nào của thuốc.
- Hôn mê hoặc tiền hôn mê.
- Người bệnh có ton thương não hoặc tiền sử động kinh, nhược cơ.
- Hôn mê hoặc tiền hôn mê.
- Người bệnh có ton thương não hoặc tiền sử động kinh, nhược cơ.
5. Thận trọng khi dùng Methopil
- Trước khi dùng thuốc này, cần thông báo cho Bác sĩ hoặc Dược sĩ của bạn về bất kỳ dị ứng nào đã từng xảy ra với bạn. Thông báo các tiền sử bệnh nếu có, đặc biệt là bệnh về gan, thận và các thuốc bạn đang sử dụng, bao gồm cả thuốc kê đơn, không kê đơn hay thuốc dược liệu.
- Nếu có vấn đề di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase, hoặc kém hấp thu glucose-galactose thì không nên sử dụng.
- Thuốc có thể gây ức chế thần kinh trung ương, vì vậy bạn không nên uống rượu khi đang điều trị.
- Thuốc có thể gây buồn ngủ, vì vậy cần sử dụng thận trọng ở những người| làm việc đòi hỏisự tỉnh táo như lái tàu xe, làm việc với máy móc hay làm việc trên cao.
- Nếu bạn đang mang thai hoặc có dự định mang thai hay đang cho con bú, cần thảo luận với Bác sĩ của bạn để cân nhắc nguy cơ, chỉ điều trị bằng thuốc này khi thật cần thiết
- Nếu có vấn đề di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase, hoặc kém hấp thu glucose-galactose thì không nên sử dụng.
- Thuốc có thể gây ức chế thần kinh trung ương, vì vậy bạn không nên uống rượu khi đang điều trị.
- Thuốc có thể gây buồn ngủ, vì vậy cần sử dụng thận trọng ở những người| làm việc đòi hỏisự tỉnh táo như lái tàu xe, làm việc với máy móc hay làm việc trên cao.
- Nếu bạn đang mang thai hoặc có dự định mang thai hay đang cho con bú, cần thảo luận với Bác sĩ của bạn để cân nhắc nguy cơ, chỉ điều trị bằng thuốc này khi thật cần thiết
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai: Do chưa xác định được tính an toàn của thuốc trong thời gian mang thai, vì vậy không nên dùng thuốc này cho phụ nữ có thai.
Thời kỳ cho con bú: Do chưa được biết rõ methocar
Thời kỳ cho con bú: Do chưa được biết rõ methocar
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây buồn ngủ, vì vậy, không nên sử dụng thuốc ở người đang lái xe và vận hành máy móc hay làm việc trên cao.
8. Tác dụng không mong muốn
- Nếu xuất hiện các triệu chứng sau, bạn nên ngừng sử dụng thuốc và hỏi ngay ý kiến của Bác sĩ: lú lẫn, co giật, nổi mẫn đỏ và phù ở mặt, cổ, khó thở (có thể là dấu hiệu của phản ứng dị ứng).
- Bạn cần báo ngay cho Bác sĩ nếu xuất hiện triệu chứng vàng da hoặc vàng mắt.
- Bạn nên thông báo cho Bác sĩ nếu có bất kỳ triệu chứng sau: buồn ngủ hoặc khó ngủ, bồn
chén, lo lang, chong mat, mất trí nhớ, nhìn mờ hoặc nhìn đôi, chuyển động mắt bất thường.
nôn, buồn nôn, viêm kết mạc, nghẹt mũi.
- Bạn cần báo ngay cho Bác sĩ nếu xuất hiện triệu chứng vàng da hoặc vàng mắt.
- Bạn nên thông báo cho Bác sĩ nếu có bất kỳ triệu chứng sau: buồn ngủ hoặc khó ngủ, bồn
chén, lo lang, chong mat, mất trí nhớ, nhìn mờ hoặc nhìn đôi, chuyển động mắt bất thường.
nôn, buồn nôn, viêm kết mạc, nghẹt mũi.
9. Tương tác với các thuốc khác
- Methocarbamol có thể gây ức chế tác động của pyridostigmin hydrobromid vì vậy không nên sử dụng ở bệnh nhân bị nhược cơ đang được điều trị bằng thuốc khang cholinesterase.
- Tránh dùng chung với thuốc ức chế thần kinh trung ương, rượu, thuốc gây chán ăn, thuốc kháng muscarinic, thuốc hướng tâm thân.
- Tránh dùng chung với thuốc ức chế thần kinh trung ương, rượu, thuốc gây chán ăn, thuốc kháng muscarinic, thuốc hướng tâm thân.
10. Dược lý
Dược lực học
- Methocarbamol có tác động giãn cơ kéo dài trên các cơ xương bằng cách ức chế chọn lọc trên hệ thần kinh trung ương, đặc biệt là các nơron trung gian. Làm dịu hệ thần kinh trung ương, ức chế co rút, giảm đau trung tâm, giảm cơn đau cấp tính và co thắt cơ.
Dược động học
- Hấp thu: methocarbamol được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn ở đường tiêu hóa.
Nông độ đỉnh đạt được trong máu khoảng 1-2 giờ.
- Phân bố: tỉ lệ gắn kết với protein huyết tương của methocarbamol từ 46 % - 50 %.
- Chuyển hóa: methocarbamol được chuyền hóa qua con đường dealkyl hóa và hydroxyl hóa
Ở gan.
- Thải trừ: methocarbamol đào thải nhanh chóng qua thận dưới dạng chất chuyên hóa, chỉ có một lượng nhỏ được đào thải dưới dạng không biến đổi.
- Bệnh nhân suy thận: mức độ lọc qua thận của methocarbamol giảm 40 % so với người bình thường. Mặc dầu thời gian bán thải của hai nhóm này tương đương nhau.
- Bệnh nhân suy gan: ở những bệnh nhân xơ gan thứ phát do lạm dụng rượu, tổng lượng thải trừ giảm 70% so với người bình thường, thời gian bán thải xấp xỉ 3,4 giờ. Tỉ lệ gắn kết protein huyết tương ở bệnh nhân suy gan xấp xỉ 40%-45%
- Methocarbamol có tác động giãn cơ kéo dài trên các cơ xương bằng cách ức chế chọn lọc trên hệ thần kinh trung ương, đặc biệt là các nơron trung gian. Làm dịu hệ thần kinh trung ương, ức chế co rút, giảm đau trung tâm, giảm cơn đau cấp tính và co thắt cơ.
Dược động học
- Hấp thu: methocarbamol được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn ở đường tiêu hóa.
Nông độ đỉnh đạt được trong máu khoảng 1-2 giờ.
- Phân bố: tỉ lệ gắn kết với protein huyết tương của methocarbamol từ 46 % - 50 %.
- Chuyển hóa: methocarbamol được chuyền hóa qua con đường dealkyl hóa và hydroxyl hóa
Ở gan.
- Thải trừ: methocarbamol đào thải nhanh chóng qua thận dưới dạng chất chuyên hóa, chỉ có một lượng nhỏ được đào thải dưới dạng không biến đổi.
- Bệnh nhân suy thận: mức độ lọc qua thận của methocarbamol giảm 40 % so với người bình thường. Mặc dầu thời gian bán thải của hai nhóm này tương đương nhau.
- Bệnh nhân suy gan: ở những bệnh nhân xơ gan thứ phát do lạm dụng rượu, tổng lượng thải trừ giảm 70% so với người bình thường, thời gian bán thải xấp xỉ 3,4 giờ. Tỉ lệ gắn kết protein huyết tương ở bệnh nhân suy gan xấp xỉ 40%-45%
11. Quá liều và xử trí quá liều
Quá liều methocarbamol thường xảy ra khi sử dụng đồng thời với rượu hoặc các chất ức chế thần kinh trung ương khác. Triệu chứng thường gặp: buồn nôn, chóng mặt, buồn ngủ, mờ mắt, hạ huyết áp, co giật, hôn mê.
12. Bảo quản
Để thuốc nơi khô thoáng, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30 °C.