Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Idolpalivic
Mỗi viên nén chứa: Paracetamol 325 mg, Ibuprofen 200 mg
Tá dược vừa đủ 1 viên.
Tá dược vừa đủ 1 viên.
2. Công dụng của Idolpalivic
- Giảm đau trong các trường hợp: Nhức đầu, đau răng, đau họng, đau lưng, đau cơ, đau khớp, đau bụng kinh.
- Hạ sốt.
- Hạ sốt.
3. Liều lượng và cách dùng của Idolpalivic
- Người lớn: 1 - 2 viên / lần; 3 lần / ngày. Uống ngay sau bữa ăn, khoảng cách giữa các lần uống 4 - 6 giờ/ lần.
- Trẻ em trên 12 tuổi: theo sự chỉ dẫn của thây thuốc.
- Trẻ em trên 12 tuổi: theo sự chỉ dẫn của thây thuốc.
4. Chống chỉ định khi dùng Idolpalivic
- Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Quá mẫn với aspirin hay với các thuốc chống viêm không steroid khác.
- Loét dạ dày tá tràng tiến triển.
- Người bệnh bị hen hay bị co thắt phế quản, rối loạn chảy máu, bệnh tim mạch, suy gan hoặc suy thận.
- Người bệnh đang được điều trị bằng thuốc chống đông coumarin.
- Người bị suy tim sung huyết, bị giảm khối lượng tuần hoàn do thuốc lợi niệu hoặc bị suy thận. Người bị bệnh tạo keo.
- Người bệnh thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase.
- 3 tháng cuối của thai kỳ.
- Quá mẫn với aspirin hay với các thuốc chống viêm không steroid khác.
- Loét dạ dày tá tràng tiến triển.
- Người bệnh bị hen hay bị co thắt phế quản, rối loạn chảy máu, bệnh tim mạch, suy gan hoặc suy thận.
- Người bệnh đang được điều trị bằng thuốc chống đông coumarin.
- Người bị suy tim sung huyết, bị giảm khối lượng tuần hoàn do thuốc lợi niệu hoặc bị suy thận. Người bị bệnh tạo keo.
- Người bệnh thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase.
- 3 tháng cuối của thai kỳ.
5. Thận trọng khi dùng Idolpalivic
- Thận trọng đối với người cao tuổi.
- Ngưng thuốc ngay khi nhìn mờ hay giảm thị lực, nhìn thấy màu sắc thay đổi.
- Ibuprofen ức chế kết tập tiểu cầu nên có thể làm cho thời gian chảy máu kéo dài.
- Người bị phenylceton — niệu.
- Dùng thận trọng paracetamol ở người bệnh có thiếu máu từ trước.
- Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của paracetamol; nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.
- Thận trọng với người bị suy giảm chức năng gan hoặc thận.
- Ngưng thuốc ngay khi nhìn mờ hay giảm thị lực, nhìn thấy màu sắc thay đổi.
- Ibuprofen ức chế kết tập tiểu cầu nên có thể làm cho thời gian chảy máu kéo dài.
- Người bị phenylceton — niệu.
- Dùng thận trọng paracetamol ở người bệnh có thiếu máu từ trước.
- Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của paracetamol; nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.
- Thận trọng với người bị suy giảm chức năng gan hoặc thận.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Thời kỳ mang thai: Hạn chế sử dụng cho phụ nữ mang thai. Không dùng cho phụ nữ có thai 3 tháng cuối thai kỳ
- Thời kỳ cho con bú: Ibuprofen vào sữa mẹ rất ít. Ít khả năng y ra nguy cơ cho trẻ ở liều bình thường.
- Thời kỳ cho con bú: Ibuprofen vào sữa mẹ rất ít. Ít khả năng y ra nguy cơ cho trẻ ở liều bình thường.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Lưu ý thuốc có thể gây hoa mắt, chóng mặt, lơ mơ, rối loạn thị giác cho một số người, vì thế phải thận trọng khi điều khiển lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
- Liên quan đến Paracetamol
Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra. Thường là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc. Người bệnh mẫn cảm với salicylat hiếm mẫn cẩm với paracetamol và những thuốc có liên quan. Trong một số ít trường hợp riêng lẻ, paracetamol đã gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.
Ít gặp: Ban, buồn nôn, nôn, loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết u, giảm bạch u), thiếu máu, bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày
Hiếm gặp: Phản ứng quá mẫn.
- Liên quan đến Ibuprofen
Thường gặp: Sốt, mỏi mệt, chướng bụng, buồn nôn, nôn, nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt; bồn chồn, mẩn ngứa, ngoại ban.
Ít gặp: Phản ứng đị ứng (đặc biệt co thắt phế quản ở người bị hen), viêm mũi, nổi mày đay, đau bụng, chảy máu dạ dày - ruột, làm loét dạ dày tiến triển, lơ mơ, mất ngủ, ù tai, rối loạn thị giác, thính lực giảm, thời gian máu chảy kéo dài.
Hiếm gặp: Phù, nổi ban, hội chứng Stevens-Johnson, rụng tóc, trầm cảm, viêm màng não vô khuẩn, nhìn mờ, rối loạn nhìn màu, giảm thị lực do ngộ độc thuốc, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, rối loạn co bóp túi mật, nhiễm độc gan, viêm bảng quang, tiểu ra máu, suy thận cấp, viêm thận kẽ, hội chứng thận hư.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra. Thường là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc. Người bệnh mẫn cảm với salicylat hiếm mẫn cẩm với paracetamol và những thuốc có liên quan. Trong một số ít trường hợp riêng lẻ, paracetamol đã gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.
Ít gặp: Ban, buồn nôn, nôn, loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết u, giảm bạch u), thiếu máu, bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày
Hiếm gặp: Phản ứng quá mẫn.
- Liên quan đến Ibuprofen
Thường gặp: Sốt, mỏi mệt, chướng bụng, buồn nôn, nôn, nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt; bồn chồn, mẩn ngứa, ngoại ban.
Ít gặp: Phản ứng đị ứng (đặc biệt co thắt phế quản ở người bị hen), viêm mũi, nổi mày đay, đau bụng, chảy máu dạ dày - ruột, làm loét dạ dày tiến triển, lơ mơ, mất ngủ, ù tai, rối loạn thị giác, thính lực giảm, thời gian máu chảy kéo dài.
Hiếm gặp: Phù, nổi ban, hội chứng Stevens-Johnson, rụng tóc, trầm cảm, viêm màng não vô khuẩn, nhìn mờ, rối loạn nhìn màu, giảm thị lực do ngộ độc thuốc, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, rối loạn co bóp túi mật, nhiễm độc gan, viêm bảng quang, tiểu ra máu, suy thận cấp, viêm thận kẽ, hội chứng thận hư.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
9. Tương tác với các thuốc khác
- Ibuprofen và các thuốc chống viêm không steroid khác làm tăng tác dụng phụ của các kháng sinh nhóm quinolon.
- Ibuprofen với các thuốc chống viêm không steroid khác: tăng nguy cơ chảy máu và gây loét.
- Ibuprofen làm tăng nồng độ digoxin huyết tương và làm tăng độc tính của methotrexat.
- Furosemid: Ibuprofen làm giảm tác dụng bài xuất natri niệu của furosemid và các thuốc lợi tiểu.
- Uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion.
- Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ paracetamol gây độc cho gan.
- Thuốc chống co giật (phenytoin, barbiturat, carbamazepin..) gây cảm ứng enzym ở microsom thể gan, có thể làm tăng tính độc hại gan của paracetamol.
- Dùng đồng thời với isoniazid có thể dẫn đến tăng nguy cơ độc tính với gan.
- Ibuprofen với các thuốc chống viêm không steroid khác: tăng nguy cơ chảy máu và gây loét.
- Ibuprofen làm tăng nồng độ digoxin huyết tương và làm tăng độc tính của methotrexat.
- Furosemid: Ibuprofen làm giảm tác dụng bài xuất natri niệu của furosemid và các thuốc lợi tiểu.
- Uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion.
- Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ paracetamol gây độc cho gan.
- Thuốc chống co giật (phenytoin, barbiturat, carbamazepin..) gây cảm ứng enzym ở microsom thể gan, có thể làm tăng tính độc hại gan của paracetamol.
- Dùng đồng thời với isoniazid có thể dẫn đến tăng nguy cơ độc tính với gan.
10. Dược lý
DƯỢC LỰC HỌC:
- Paracetamol là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau - hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin, nhưng không có hiệu quả điều trị viêm. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên. Khi dùng quá liều paracetamol một chất chuyển hóa là N-acetyl- benzoquinonimin gây độc nặng cho gan.
- Ibuprofen là thuốc chống viêm không steroid, dẫn xuất từ acid propionic, có tác dụng giảm đau, hạ sốt và chống viêm. Cơ chế tác dụng của thuốc là ức chế prostaglandin synthetase, và đo đó ngăn tạo ra prostaglandin, thromboxan và các sản phẩm khác của cyclooxygenase. Tác dụng chống viêm của Ibuprofen xuất hiện sau hai ngày điều trị. Ibuprofen có tác dụng hạ sốt mạnh hơn aspirin, thuốc có tác dụng chống viêm tốt và giảm đau tốt trong điều trị viêm khớp đạng thấp thiếu niên.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
- Paracetamol được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hoá. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt trong vòng 30 đến 60 phút sau khi uống với liều điều trị. Paracetamol phân bố trong phần lớn các mô của cơ thể, khoảng 25% kết hợp với protein huyết tương. Nửa đời huyết tương của thuốc là 1,25 - 3 giờ; thuốc được thải trừ qua nước tiểu.
- Ibuprofen hấp thụ tốt ở ống tiêu hóa. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau khi uống từ 1 — 2 giờ. Thuốc gắn rất nhiều với protein huyết tương. Nửa đời của thuốc khoảng 2 giờ, Ibuprofen đào thải rất nhanh qua nước tiểu.
- Paracetamol là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau - hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin, nhưng không có hiệu quả điều trị viêm. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên. Khi dùng quá liều paracetamol một chất chuyển hóa là N-acetyl- benzoquinonimin gây độc nặng cho gan.
- Ibuprofen là thuốc chống viêm không steroid, dẫn xuất từ acid propionic, có tác dụng giảm đau, hạ sốt và chống viêm. Cơ chế tác dụng của thuốc là ức chế prostaglandin synthetase, và đo đó ngăn tạo ra prostaglandin, thromboxan và các sản phẩm khác của cyclooxygenase. Tác dụng chống viêm của Ibuprofen xuất hiện sau hai ngày điều trị. Ibuprofen có tác dụng hạ sốt mạnh hơn aspirin, thuốc có tác dụng chống viêm tốt và giảm đau tốt trong điều trị viêm khớp đạng thấp thiếu niên.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
- Paracetamol được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hoá. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt trong vòng 30 đến 60 phút sau khi uống với liều điều trị. Paracetamol phân bố trong phần lớn các mô của cơ thể, khoảng 25% kết hợp với protein huyết tương. Nửa đời huyết tương của thuốc là 1,25 - 3 giờ; thuốc được thải trừ qua nước tiểu.
- Ibuprofen hấp thụ tốt ở ống tiêu hóa. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau khi uống từ 1 — 2 giờ. Thuốc gắn rất nhiều với protein huyết tương. Nửa đời của thuốc khoảng 2 giờ, Ibuprofen đào thải rất nhanh qua nước tiểu.
11. Quá liều và xử trí quá liều
- Liên quan đến Paracetamol
Quá liều: Nhiễm độc paracetamol có thể do dùng một liễu độc duy nhất hoặc do uống lặp lại liều lớn (ví dụ: 7,5 - 10g mỗi ngày, trong
1 - 2 ngày), hoặc do uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan phụ thuộc liểu là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liểu và có thể gây tử vong. Xử trí: Rửa dạ dày, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống. Liệu pháp giải độc: dùng các hợp chất Sulfhydryl, NN-acetylcystein, than hoạt.
- Liên quan đến Ibuprofen
Khi dùng quá liều, thường điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Nếu đã uống quá liều thì cần áp dụng những biện pháp sau đây nhằm tăng đào thải và bất hoạt thuốc: rửa dạ dày, gây nôn và lợi tiểu, cho uống than hoạt hay thuốc tẩy muối. Nếu nặng: thẩm tách máu hoặc truyền máu. Vì thuốc gây toan hóa và đào thải qua nước tiểu nên về lý thuyết sẽ có lợi khi cho truyền dịch kiểm và lợi tiểu.
Quá liều: Nhiễm độc paracetamol có thể do dùng một liễu độc duy nhất hoặc do uống lặp lại liều lớn (ví dụ: 7,5 - 10g mỗi ngày, trong
1 - 2 ngày), hoặc do uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan phụ thuộc liểu là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liểu và có thể gây tử vong. Xử trí: Rửa dạ dày, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống. Liệu pháp giải độc: dùng các hợp chất Sulfhydryl, NN-acetylcystein, than hoạt.
- Liên quan đến Ibuprofen
Khi dùng quá liều, thường điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Nếu đã uống quá liều thì cần áp dụng những biện pháp sau đây nhằm tăng đào thải và bất hoạt thuốc: rửa dạ dày, gây nôn và lợi tiểu, cho uống than hoạt hay thuốc tẩy muối. Nếu nặng: thẩm tách máu hoặc truyền máu. Vì thuốc gây toan hóa và đào thải qua nước tiểu nên về lý thuyết sẽ có lợi khi cho truyền dịch kiểm và lợi tiểu.
12. Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C