lcp

Diclofenac là thuốc gì? Công dụng, liều dùng & lưu ý khi dùng Diclofenac


Diclofenac hay diclofenac sodium là một thuốc kháng viêm không steroid (NSAID). Với tác dụng chính là giảm viêm và giảm đau, diclofenac còn được dùng điều trị đau từ nhẹ đến trung bình như đau bụng kinh, đau cơ và giúp giảm các triệu chứng của bệnh viêm khớp (ví dụ: viêm xương khớp hoặc viêm khớp dạng thấp) như viêm, sưng, cứng và đau khớp. 

Thuốc cũng có dạng điều trị tại chỗ dùng ngoài, thường được sử dụng cho chứng đau cơ xương khớp và dạng thuốc tra mắt, được bán không cần kê đơn. Tuy nhiên, diclofenac dạng uống chỉ được sử dụng theo đơn thuốc của bác sĩ.

Thông tin chung Diclofenac

Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Diclofenac

Loại thuốc: Thuốc chống viêm không steroid.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Diclofenac được dùng chủ yếu dưới dạng muối natri. Muối diethyl amoni và muối hydroxyethyl pyrrolidin được dùng bôi ngoài. Dạng base và muối kali cũng được dùng làm thuốc uống. Liều lượng diclofenac được tính theo diclofenac natri. 
  • Viên bao tan trong ruột: 25 mg; 50 mg; 100 mg. 
  • Ống tiêm: 75 mg/2 ml; 75 mg/3 ml. 
  • Thuốc đạn: 25 mg; 100 mg. Thuốc nhỏ mắt: 0,01%. 
  • Thuốc gel để xoa ngoài 10 mg/g.

Dược lý

Dược lực học

Diclofenac là thuốc chống viêm không steroid, dẫn xuất từ acid phenylacetic. Thuốc có tác dụng chống viêm, giảm đau và giảm sốt nhanh. Cơ chế tác dụng chính xác chưa được biết rõ. Diclofenac là một chất ức chế mạnh hoạt tính của cyclooxygenase, ít nhất là hai isoenzym COX-1 và COX-2 để làm giảm tạo thành prostaglandin, prostacyclin, thromboxan là những chất trung gian của viêm. Ức chế COX-1 gây ra các tác dụng phụ ở niêm mạc dạ dày (ức chế tạo mucin là một chất có tác dụng bảo vệ đường tiêu hóa) và kết tập tiểu cầu. Tác dụng chống viêm, giảm đau, hạ sốt chủ yếu do ức chế COX-2. 

Diclofenac nồng độ cao gây ức chế tạo các chất chuyển hóa khác của acid arachidonic bao gồm leukotrien và acid 5-hydroxyeicosatetraenoic (5-HETE). Diclofenac có thể ngăn cản di chuyển bạch cầu (bao gồm bạch cầu đa nhân) vào vị trí viêm. Tuy nhiên, ức chế hình thành leukotrien và di chuyển bạch cầu không do diclofenac ức chế trực tiếp lipoxygenase. Diclofenac cũng ức chế bạch cầu đa nhân giải phóng enzym của các thể tiêu bào và có thể ức chế sản xuất superoxid và hóa ứng động của bạch cầu đa nhân.

Thực nghiệm trên chuột cống, dựa trên trọng lượng, hiệu quả chống viêm của diclofenac thấp hơn piroxicam, và gấp khoảng 2,5, 10, 24, 80 hoặc 430 lần hiệu quả của indomethacin, naproxen, phenylbutazon, ibuprofen, hoặc aspirin, theo thứ tự. Thuốc không làm thay đổi tiến trình của bệnh và không ngăn được phá hủy khớp. Nghiên cứu trên người, trên cơ sở trọng lượng, tác dụng giảm đau của diclofenac tương tự như codein và gấp khoảng 3 - 8, 8 - 16, và 12 - 18 lần tác dụng của naproxen, ibuprofen, và aspirin, theo thứ tự. Khi dùng kéo dài diclofenac, tác dụng giảm đau không bị giảm. Cơ chế tác dụng hạ sốt nói chung của các thuốc chống viêm không steroid chưa rõ, nhưng có thể do ức chế tổng hợp prostaglandin ở hệ thần kinh trung ương (có thể ở hạ đồi). Trên chuột cống, tác dụng hạ sốt của diclofenac liều 0,5 mg/kg tương tự với tác dụng của liều 1, 2, 24, 35, 55, hoặc 185 mg/kg của indomethacin, ibuprofen, phenylbutazon, naproxen hoặc aspirin, theo thứ tự tương ứng.

Prostaglandin có vai trò duy trì tưới máu thận. Các thuốc chống viêm không steroid ức chế tổng hợp prostaglandin nên có thể gây viêm thận kẽ, viêm cầu thận, hoại tử nhú và hội chứng thận hư, đặc biệt ở những người bị bệnh thận hoặc suy tim mạn. 

Diclofenac có thể ức chế tiểu cầu kết tập và có thể kéo dài thời gian chảy máu, do ức chế tổng hợp prostaglandin do COX-1.

Dược động học

Hấp thu: Diclofenac natri và kali hấp thu hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa; vì thuốc chuyển hóa bước đầu mạnh ở gan, nên khoảng 50 - 60% liều diclofenac tới tuần hoàn dưới dạng không đổi. Thuốc cũng hấp thu qua đường hậu môn và qua da. 

Thời gian tác dụng chậm khi uống viên giải phóng chậm, nhưng mức độ hấp thu không đổi. 

Nồng độ đỉnh trong huyết tương: Trong vòng 1 giờ (viên diclofenac kali) hoặc 2 - 3 giờ (viên diclofenac natri giải phóng chậm), hoặc 10 - 30 phút (uống dung dịch diclofenac natri), hoặc 1 giờ (đặt trực tràng). Thức ăn làm giảm tốc độ hấp thu của thuốc, nhưng không ảnh hưởng nhiều đến mức độ hấp thu. Thuốc chống acid cũng có thể làm giảm tốc độ hấp thu nhưng không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu. So với người khỏe mạnh, Cmax khi uống giảm ở người viêm khớp dạng thấp, nhưng AUC không đổi. Cmax tăng gấp 4 lần ở người cao tuổi và AUC tăng gấp 2 lần, mặc dù vậy, cũng không có thay đổi thực sự nào về liều dùng liên quan đến tuổi được báo cáo. Không có sự thay đổi về dược động học ở người suy thận. 

Phân bố: Sau khi uống, thuốc phân bố vào dịch màng hoạt dịch, đạt nồng độ đỉnh khoảng 60 - 70% nồng độ đỉnh trong huyết tương, tuy nhiên sau 3 - 6 giờ, nồng độ ở dịch màng hoạt dịch của thuốc và chất chuyển hóa cao hơn nhiều nồng độ trong huyết tương. Thể tích phân bố: 1,3 - 1,4 lít/kg. Diclofenac gắn mạnh nhưng thuận - nghịch với protein, chủ yếu là albumin. Ở người bị viêm khớp dạng thấp, diclofenac gắn vào protein trong dịch hoạt dịch thấp hơn so với huyết tương. 

Diclofenac và các chất chuyển hóa qua được nhau thai ở chuột nhắt và chuột cống. Khi uống liều 100 mg/ngày, nồng độ thuốc trong sữa mẹ không nhiều, nhưng ít nhất đã có người uống liều 150 mg/ngày, nồng độ diclofenac trong sữa xấp xỉ 100 nanogam/ml. 

Thải trừ: Thuốc bài tiết qua nước tiểu và phân. Dưới 1% liều dạng không đổi thải trừ vào nước tiểu. Khoảng 60% liều thải trừ vào nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa, số còn lại thải trừ qua phân. Nửa đời thải trừ diclofenac không đổi trong huyết tương khoảng 1 - 2 giờ. Thanh thải toàn bộ trong huyết tương khoảng 263 ml/phút

Chỉ định của thuốc Diclofenac

  • Điều trị triệu chứng lâu dài các loại viêm khớp mạn tính: Viêm đa khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, viêm khớp vẩy nến, một số thoái hóa khớp gây đau và tàn tật.
  • Điều trị triệu chứng ngắn ngày các đợt cấp viêm cạnh khớp (vai đau cấp, viêm gân, viêm bao hoạt dịch), viêm khớp do gút, đau lưng, đau rễ thần kinh nặng. 
  • Điều trị triệu chứng đau sau phẫu thuật (chỉnh hình, phụ khoa, răng, chấn thương).
  • Điều trị thống kinh vô căn. 
  • Viêm đa khớp dạng thấp thiếu niên. 
  • Điều trị tại chỗ: Viêm sau mổ đục thủy tinh thể, giảm đau tạm thời và sợ ánh sáng sau phẫu thuật khúc xạ giác mạc.

Chống chỉ định thuốc Diclofenac

  • Quá mẫn với diclofenac, aspirin hay thuốc chống viêm không steroid khác (hen, viêm mũi, mày đay sau khi dùng aspirin). 
  • Loét dạ dày tiến triển. 
  • Người bị hen hay co thắt phế quản, chảy máu, bệnh tim mạch, suy thận nặng hoặc suy gan nặng. 
  • Người đang dùng bất cứ thuốc chống đông máu nào (coumarin, thuốc chống kết tập tiểu cầu). 
  • Người bị suy tim sung huyết, giảm thể tích tuần hoàn do thuốc lợi niệu hay do suy thận, tốc độ lọc cầu thận < 30 ml/phút (do nguy cơ xuất hiện suy thận).
  • Người bị bệnh chất tạo keo (nguy cơ xuất hiện viêm màng não vô khuẩn. Cần chú ý là tất cả các trường hợp bị viêm màng não vô khuẩn đều có trong tiền sử một bệnh tự miễn nào đó, như một yếu tố dễ mắc bệnh). 
  • Người mang kính áp tròng không dùng thuốc nhỏ mắt diclofenac. 
  • Giảm đau trong hoàn cảnh phẫu thuật ghép nối tắt động mạch vành do nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột quỵ. 
  • Không được bôi, dán thuốc lên vùng da bị tổn thương.

Thận trọng khi dùng Diclofenac

  • Người có tiền sử loét, chảy máu hoặc thủng đường tiêu hóa. 
  • Người bệnh suy thận, suy gan, bị lupus ban đỏ toàn thân. 
  • Người bệnh tăng huyết áp hay bệnh tim có ứ nước hoặc phù. 
  • Người có tiền sử bệnh gan. Cần theo dõi chức năng gan thường kỳ khi điều trị dài ngày bằng diclofenac. 
  • Người có tiền sử rối loạn đông máu, chảy máu. 
  • Cần khám nhãn khoa cho người bệnh bị rối loạn thị giác khi dùng diclofenac.
  • Diclofenac nhỏ mắt có thể làm chậm liền sẹo

Thai kỳ

Thời kỳ mang thai

Chỉ dùng diclofenac cho người mang thai khi thật cần thiết và khi người bệnh không dùng được các thuốc chống viêm thuộc các nhóm khác và chỉ dùng với liều cần thiết thấp nhất. 

Sử dụng NSAIDs, bao gồm cả diclofenac kali, ở khoảng tuần thứ 30 của thai kỳ hoặc muộn hơn trong thai kỳ làm tăng nguy cơ đóng sớm ống động mạch của thai nhi. 

Việc sử dụng NSAID ở tuần thai thứ 20 hoặc muộn hơn trong thai kỳ có liên quan đến các trường hợp rối loạn chức năng thận của thai nhi dẫn đến thiểu ối và trong một số trường hợp là suy thận ở trẻ sơ sinh.

Dữ liệu từ các nghiên cứu quan sát về các nguy cơ tiềm ẩn khác đối với phôi thai khi sử dụng NSAID ở phụ nữ trong ba tháng đầu hoặc ba tháng thứ hai của thai kỳ là không thuyết phục.

Trong các nghiên cứu về sinh sản ở động vật, không quan sát thấy bằng chứng về dị tật ở chuột nhắt và thỏ được dùng diclofenac trong thời kỳ hình thành cơ quan với các liều tương ứng lên tới xấp xỉ 1, 1 và 2 lần liều diclofenac tối đa được khuyến cáo cho người (MRHD) mặc dù có hiện tượng gây độc cho mẹ và thai nhi ở liều lượng này. Trong các nghiên cứu đã công bố, việc sử dụng liều diclofenac có liên quan đến lâm sàng cho chuột mang thai gây ra tác dụng phụ đối với sự phát triển của não, thận và tinh hoàn. Dựa trên dữ liệu trên động vật, prostaglandin đã được chứng minh là có vai trò quan trọng trong tính thấm của mạch máu nội mạc tử cung, cấy phôi nang và tạo màng rụng. Trong các nghiên cứu trên động vật, việc sử dụng các chất ức chế tổng hợp tuyến tiền liệt như diclofenac, dẫn đến tăng tỷ lệ mất thai trước và sau khi cấy ghép. Prostaglandin cũng đã được chứng minh là có vai trò quan trọng trong sự phát triển thận của thai nhi. Trong các nghiên cứu đã công bố trên động vật, các chất ức chế tổng hợp prostaglandin đã được báo cáo là làm suy giảm sự phát triển của thận khi dùng ở liều phù hợp trên lâm sàng. Người định mang thai không nên dùng bất kỳ thuốc nào có tác dụng ức chế tổng hợp prostaglandin, kể cả diclofenac, vì ức chế phôi bào làm tổ.

Chưa xác định được nguy cơ cơ bản ước tính về dị tật bẩm sinh nghiêm trọng và sẩy thai đối với (các) nhóm dân số được chỉ định. Tất cả các trường hợp mang thai đều có nguy cơ bị dị tật bẩm sinh, sảy thai hoặc các kết quả bất lợi khác. Trong dân số Hoa Kỳ nói chung, nguy cơ cơ bản ước tính về dị tật bẩm sinh nghiêm trọng và sẩy thai ở các thai kỳ được ghi nhận trên lâm sàng lần lượt là 2 đến 4% và 15 đến 20%.

Thời kỳ cho con bú

Diclofenac vào được sữa mẹ rất ít. Chưa có dữ liệu về tác dụng trên trẻ bú mẹ. Cần xem xét lợi ích về sức khỏe và sự phát triển của việc cho con bú cùng với nhu cầu lâm sàng của người mẹ đối với diclofenac và bất kỳ tác dụng phụ tiềm ẩn nào đối với trẻ sơ sinh bú sữa mẹ do kali diclofenac hoặc từ tình trạng cơ bản của người mẹ.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Uống: 

  • 5 - 15% người bệnh dùng diclofenac có tác dụng không mong muốn ở bộ máy tiêu hóa. 
  • Chú ý: Trong số các thuốc chống viêm không steroid, diclofenac độc hơn ibuprofen và ibuprofen là thuốc ít độc nhất nhưng vẫn hiệu quả.

Thường gặp, ADR > 1/100 

  • Toàn thân: Nhức đầu, bồn chồn. 
  • Tiêu hóa: Đau vùng thượng vị, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, trướng bụng, chán ăn, khó tiêu. 
  • Gan: Tăng các transaminase. 
  • Tai: Ù tai. 

Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100 

  • Toàn thân: Phù, dị ứng (đặc biệt co thắt phế quản ở người bệnh hen), choáng phản vệ kể cả tụt huyết áp, viêm mũi, mày đay. 
  • Tiêu hóa: Đau bụng, chảy máu đường tiêu hóa, làm ổ loét tiến triển, nôn ra máu, ỉa máu, ỉa chảy lẫn máu, kích ứng tại chỗ (khi đặt thuốc vào trực tràng). Hệ thần kinh: Buồn ngủ, ngủ gật, trầm cảm, mất ngủ, lo âu, khó chịu, dễ bị kích thích. 
  • Da: Mày đay. 
  • Hô hấp: Co thắt phế quản. 
  • Mắt: Nhìn mờ, điểm tối thị giác, đau nhức mắt, nhìn đôi. 

Hiếm gặp, ADR <1/1 000 

  • Toàn thân: Phù, phát ban, hội chứng Stevens-Johnson, rụng tóc. 
  • Hệ thần kinh: Viêm màng não vô khuẩn. 
  • Máu: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ái toan, giảm bạch cầu hạt, thiếu máu. 
  • Gan: Rối loạn co bóp túi mật, test chức năng gan bất thường, nhiễm độc gan (vàng da, viêm gan). 
  • Tiết niệu: Viêm bàng quang, đái máu, suy thận cấp, viêm thận kẽ, hội chứng thận hư. 

Dung dịch nhỏ mắt (giọt): 

  • Rất thường gặp, ADR > 10/100 
    • Mắt: Chảy nước mắt (30%), viêm giác mạc (28%), tăng nhãn áp (15%), ngứa mắt, cay mắt tạm thời (15%). 
  • Thường gặp, 1/100 < ADR < 10/100 
    • Tim mạch: Phù mặt (≤ 3%). 
    • Thần kinh trung ương: Lảo đảo, đau đầu. 
    • Da: Ngứa, phát ban. 
    • Nội tiết, chuyển hóa: Ứ dịch. 
    • Tiêu hóa: Trướng bụng, đau bụng, táo bón, ỉa chảy, khó tiêu, đầy bụng, thủng đường tiêu hóa, ợ nóng, buồn nôn, loét dạ dày - tá tràng/chảy máu dạ dày, nôn. Thần kinh - cơ - xương: Đau cơ, yếu cơ. 
    • Mắt (5%): Nhìn bất thường, nhìn mờ, viêm kết mạc, lắng đọng ở giác mạc, phù giác mạc, tổn thương giác mạc, đục giác mạc, chảy nước mắt, phù mi mắt đỏ, kích ứng đồng tử, ngứa, rối loạn chảy nước mắt, dị ứng ở mắt. 
    • Hô hấp: Viêm mũi (≤ 3%). 
    • Khác: Nhiễm virus (≤ 3%). 
  • Ít gặp, ADR < 1/100 
    • Loét trợt giác mạc, thâm nhiễm giác mạc, thủy giác mạc; viêm giác mạc nông có chấm. 

Miếng dính tại chỗ: 

  • Thường gặp, 1/100 < ADR < 10/100 
    • Thần kinh trung ương: Lảo đảo, giảm cảm giác. 
    • Da: Viêm da (2%), phản ứng dị ứng ở da. 
    • Tiêu hóa: Buồn nôn (3%), loạn vị giác (2%), đau bụng, táo bón, viêm dạ dày, nôn, khô miệng. 
    • Tại chỗ: Khô, kích ứng, hồng ban, teo da, mất màu da, tăng ra mồ hôi và nốt phỏng phù, ngứa. 
    • Thần kinh cơ - xương và xương: Tăng động.

Khi có triệu chứng dị ứng với diclofenac phải ngừng thuốc ngay. Điều trị các tác dụng phụ là điều trị triệu chứng và hỗ trợ.

Liều lượng và cách dùng Diclofenac

Cần phải tính toán liều một cách thận trọng, tùy theo nhu cầu và đáp ứng của từng cá nhân và cần phải dùng liều thấp nhất có tác dụng. Liều tối đa là 150 mg (ở Mỹ là 200 mg). Trong trị liệu dài ngày, kết quả phần lớn xuất hiện trong 6 tháng đầu và thường được duy trì sau đó. 

Viêm cột sống dính khớp: Uống 100 - 125 mg/ngày, chia làm nhiều lần (25 mg, bốn lần trong ngày, thêm một lần 25 mg vào lúc đi ngủ nếu cần). 

Thoái hóa (hư) khớp: Uống 100 - 150 mg/ngày, chia làm nhiều lần (50 mg, hai đến ba lần một ngày, hoặc 75 mg, ngày hai lần). Điều trị dài ngày: 100 mg/ngày; không nên dùng liều cao hơn. Nếu đau nhiều về đêm, chuyển uống vào buổi tối trước khi đi ngủ. 

Viêm khớp dạng thấp: 

  • Viên giải phóng kéo dài diclofenac natri, viên giải phóng nhanh diclofenac kali hay viên bao tan ở ruột: Liều thường dùng uống 75 - 150 mg/ngày chia làm 2 - 3 lần. Nếu đặt viên đạn: 75 - 150 mg chia làm nhiều liều. Tổng liều tối đa 150 mg/ngày. 
  • Điều trị dài ngày viêm khớp dạng thấp: Liều khuyên nên dùng là 100 mg/ngày và nếu cần tăng, lên tới 150 mg/ngày, chia hai lần. 

Viêm đa khớp dạng thấp thiếu niên: Trẻ em từ 1 - 12 tuổi: 1 - 3 mg/ kg/ngày, chia làm 2 - 3 lần. 

Đau: 

  • Đau cấp hay thống kinh nguyên phát: Viên giải phóng nhanh diclofenac kali 50 mg, ba lần một ngày. Một số người bệnh phải dùng liều khởi đầu 100 mg mới đỡ đau, tiếp theo 50 mg cách nhau 8 giờ nếu cần. 
  • Ống tiêm 75 mg/3 ml: Điều trị ngắn ngày đợt cấp viêm khớp, đau lưng cấp, đau rễ thần kinh, cơn đau sỏi thận. Tiêm bắp mỗi ngày 1 lần. Có thể bổ sung thêm 1 viên 50 mg diclofenac. Tiêm mông sâu, nếu phải tiêm lặp lại, nên thay đổi vị trí tiêm. Nếu thấy tiêm đau nhiều, phải ngừng ngay. Thời gian điều trị 2 - 3 ngày (nếu cần, có thể cho điều trị tiếp bằng đường uống hoặc trực tràng).

Nhãn khoa: Người lớn: 

  • Phẫu thuật đục thủy tinh thể: Nhỏ 1 giọt vào mắt bị bệnh, 4 lần một ngày, bắt đầu 24 giờ sau phẫu thuật và tiếp tục trong 2 tuần. 
  • Phẫu thuật khúc xạ giác mạc: Nhỏ 1 - 2 giọt vào mắt phẫu thuật trong vòng 1 giờ trước khi phẫu thuật, trong vòng 15 phút sau khi phẫu thuật và tiếp tục 4 lần/ngày cho tới 3 ngày. 

Bôi tại chỗ người lớn: 

  • Dày sừng do ánh nắng: Bôi gel 3% vào vùng dày sừng ngày 2 lần; thời gian khuyến cáo điều trị 60 - 90 ngày. 
  • Thoái hóa khớp: Liều tối đa gel 1% bôi toàn cơ thể không được vượt quá 32 g/ngày. 
  • Chi dưới: Bôi 4g gel 1% vào vùng đau 4 lần/ngày (tối đa 16 g/ khớp/ngày). 
  • Chi trên: Bôi 2g gel 1% vào vùng đau 4 lần/ngày (tối đa 8 g/khớp/ ngày). 
  • Gel bôi tại chỗ không được bôi vào mắt, niêm mạc, vết thương hở, vùng bị nhiễm khuẩn. Tránh ánh nắng. Bôi thuốc rồi xoa nhẹ, để hở (không che đậy). Không rửa vùng bôi trong 1 giờ sau khi bôi. Tránh mặc quần áo, găng tay chân ít nhất 10 phút sau khi bôi. Đối với gel 3%, thường dùng 0,5 g gel để bôi vùng rộng 5 cm × 5 cm. 
  • Liều dùng cho trẻ em: 2 - 3 mg/kg/ngày chia làm 2 - 4 lần/ngày. 
  • Viêm do bệnh thấp: 2 - 3 mg/kg/ngày chia làm 2 - 3 lần/ngày. 

Thuốc đạn: 

  • Từ 6 - 8 tuổi: 1 viên 25 mg, 2 lần/ngày (50 mg/ngày). 
  • Từ 8 - 10 tuổi: 1 viên 25 mg, 2 - 3 lần/ngày (50 - 75 mg/ngày). 
  • Từ 10 - 12 tuổi: 1 viên 25 mg, 3 lần/ngày tới 2 viên 25 mg, 2 lần/ ngày (75 - 100 mg/ngày). 
  • Từ 12 - 15 tuổi: 2 viên 25 mg hoặc 1 viên 50 mg, 2 - 3 lần/ngày (100 - 150 mg/ngày).

Người suy thận: Không khuyến cáo dùng cho người suy thận nặng. 

Người suy gan: Có thể phải điều chỉnh liều. 

Người cao tuổi: Không có khuyến cáo đặc biệt, dùng theo liều của người lớn, tuy có thể có nhiều tai biến phụ hơn.

Quá liều và xử trí

Liều gây chết ở người chưa biết, có người đã dùng tới 4 g. 

Ngộ độc cấp diclofenac biểu hiện chủ yếu là các tác dụng phụ nặng lên hơn. Biện pháp chung là phải gây nôn ngay tức khắc hoặc rửa dạ dày, tiếp theo là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Sau khi đã gây nôn và rửa dạ dày, có thể dùng than hoạt để giảm hấp thu thuốc ở ống tiêu hóa và ở chu kỳ gan ruột. Thúc đẩy lợi tiểu, kiềm hóa nước tiểu, thẩm phân máu có thể không giúp ích để tăng đào thải diclofenac, vì thuốc gắn mạnh vào protein huyết tương. Nếu gây lợi tiểu thì phải theo dõi chặt chẽ cân bằng nước - điện giải vì có thể xảy ra rối loạn nặng về điện giải và ứ nước.

Tương tác thuốc

Tương tác thuốc - thuốc:

Diclofenac có thể làm tăng hay ức chế tác dụng của các thuốc khác. 

Không nên dùng diclofenac phối hợp với: 

  • Thuốc chống đông theo đường uống và heparin: Nguy cơ gây xuất huyết nặng.
  • Kháng sinh nhóm quinolon: Diclofenac và các thuốc chống viêm không steroid khác có thể làm tăng tác dụng phụ lên hệ thần kinh trung ương của kháng sinh nhóm quinolon, dẫn đến co giật (nhưng cần nghiên cứu thêm).
  • Aspirin hoặc glucocorticoid: Làm giảm nồng độ diclofenac trong huyết tương và làm tăng nguy cơ cũng như làm tăng nghiêm trọng tổn thương dạ dày - ruột. 
  • Diflunisal: Dùng diflunisal đồng thời với diclofenac có thể làm tăng nồng độ diclofenac trong huyết tương, làm giảm độ thanh lọc diclofenac và có thể gây chảy máu rất nặng ở đường tiêu hóa. 
  • Lithi: Diclofenac có thể làm tăng nồng độ lithi trong huyết thanh đến mức gây độc. Nếu buộc phải dùng đồng thời thì cần theo dõi người bệnh thật cẩn thận để phát hiện kịp thời dấu hiệu ngộ độc lithium và phải theo dõi nồng độ lithi trong máu một cách thường xuyên. 
  • Phải điều chỉnh liều lithi trong và sau điều trị bằng diclofenac. 
  • Digoxin: Diclofenac có thể làm tăng nồng độ digoxin trong huyết thanh và kéo dài nửa đời của digoxin. Cần định lượng nồng độ digoxin trong máu và cần giảm liều digoxin nếu dùng đồng thời cả 2 thuốc. 
  • Ticlopidin: Dùng cùng diclofenac làm tăng nguy cơ chảy máu. 
  • Dụng cụ tránh thai đặt trong tử cung: Có tài liệu nói dùng diclofenac làm mất tác dụng tránh thai. 
  • Methotrexat: Diclofenac làm tăng độc tính của methotrexat. 
  • Có thể dùng diclofenac cùng với các thuốc sau nhưng phải theo dõi sát người bệnh: 
  • Cyclosporin: Nguy cơ bị ngộ độc cyclosporin. Cần thường xuyên theo dõi chức năng thận của người bệnh. 
  • Thuốc lợi tiểu: Có thể làm tăng nguy cơ suy thận thứ phát do giảm lưu lượng máu đến thận vì diclofenac ức chế prostaglandin. Thuốc chữa tăng huyết áp (thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn beta, thuốc lợi tiểu). 
  • Dùng thuốc chống toan có thể làm giảm kích ứng ruột bởi diclofenac nhưng lại có thể làm giảm nồng độ diclofenac trong huyết thanh. 
  • Cimetidin có thể làm nồng độ diclofenac huyết thanh giảm đi một chút nhưng không làm giảm tác dụng chống viêm của thuốc. 
  • Cimetidin bảo vệ tá tràng khỏi tác dụng có hại của diclofenac. 
  • Probenecid có thể làm nồng độ diclofenac tăng lên gấp đôi nếu được dùng đồng thời. Điều này có thể có tác dụng lâm sàng tốt ở người bị bệnh khớp nhưng lại có thể xảy ra ngộ độc diclofenac, đặc biệt ở những người bị suy giảm chức năng thận. Tác dụng thải acid uric - niệu không bị ảnh hưởng. Nếu cần thì giảm liều diclofenac.

Tương tác thuốc - thực phẩm:

Rượu ⇔ Diclofenac:  Việc sử dụng đồng thời thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) và ethanol có thể dẫn đến mất máu đường tiêu hóa (GI). Cơ chế này có thể là do tác dụng cục bộ kết hợp cũng như sự ức chế prostaglandin dẫn đến giảm tính toàn vẹn của niêm mạc GI.

Tương tác thuốc - bệnh:

Diclofenac ⇔ bệnh hen suyễn (Nguy cơ tiềm ẩn lớn, độ tin cậy cao.): Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) chống chỉ định ở những bệnh nhân có tiền sử hen suyễn, nổi mề đay hoặc các phản ứng dị ứng khác sau khi dùng aspirin hoặc NSAIDs khác; Phản ứng phản vệ nghiêm trọng, đôi khi gây tử vong do NSAIDs đã được báo cáo ở những bệnh nhân này. Một nhóm nhỏ bệnh nhân hen suyễn có thể mắc bệnh hen suyễn nhạy cảm với aspirin, có thể bao gồm viêm mũi xoang mãn tính phức tạp do polyp mũi, co thắt phế quản nghiêm trọng có thể gây tử vong và/hoặc không dung nạp với aspirin và các NSAIDs khác. Vì phản ứng chéo giữa aspirin và các NSAIDs khác đã được báo cáo ở những bệnh nhân nhạy cảm với aspirin, nên tránh điều trị bằng bất kỳ NSAIDs nào ở những bệnh nhân nhạy cảm với aspirin dạng này. NSAIDs nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị hen suyễn từ trước (không biết nhạy cảm với aspirin).

Diclofenac ⇔ phù nề (Mối nguy tiềm ẩn lớn, mức độ hợp lý vừa phải. Điều kiện áp dụng: Suy tim sung huyết, Tăng huyết áp): Tình trạng giữ nước và phù nề đã được báo cáo liên quan đến việc sử dụng thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs). Nên thận trọng khi điều trị bằng NSAIDs ở những bệnh nhân bị ứ dịch trước đó, tăng huyết áp hoặc có tiền sử suy tim. Cần theo dõi chặt chẽ huyết áp và tình trạng tim mạch khi bắt đầu điều trị bằng NSAIDs và trong suốt quá trình điều trị.

Diclofenac ⇔ Bệnh trên đường tiêu hóa (Nguy cơ tiềm ẩn lớn, độ tin cậy cao. Điều kiện áp dụng: Loét dạ dày, Xuất huyết tiêu hóa, Viêm tá tràng/Viêm dạ dày, Thủng đường tiêu hóa, Tiền sử - Loét dạ dày, Nghiện rượu, Viêm đại tràng/Viêm ruột (Không nhiễm trùng), Loét đại tràng, Hút thuốc, Thông nối đường ruột): Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng về đường tiêu hóa (GI) bao gồm viêm, chảy máu, loét và thủng thực quản, dạ dày, ruột non hoặc ruột già, có thể gây tử vong. Những tác dụng phụ nghiêm trọng này có thể phát triển bất cứ lúc nào, có hoặc không có các triệu chứng cảnh báo. Chỉ 1 trong 5 bệnh nhân bị tác dụng phụ nghiêm trọng ở đường tiêu hóa trên khi sử dụng NSAIDs là có triệu chứng. Nên thận trọng khi sử dụng NSAIDs ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh loét dạ dày và/hoặc xuất huyết tiêu hóa, vì những bệnh nhân này có nguy cơ bị xuất huyết tiêu hóa cao hơn 10 lần so với những bệnh nhân không có các yếu tố nguy cơ này. Cũng nên thận trọng nếu kê đơn NSAIDs cho bệnh nhân có các yếu tố khác làm tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa, chẳng hạn như: điều trị NSAIDs kéo dài; sử dụng đồng thời corticosteroid đường uống, thuốc chống tiểu cầu (ví dụ aspirin), thuốc chống đông máu, thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc; sử dụng rượu; hút thuốc; tiền sử phẫu thuật đường tiêu hóa hoặc nối thông, tuổi già; tình trạng sức khỏe chung kém; và bệnh gan tiến triển và/hoặc rối loạn đông máu. Cần đặc biệt thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân cao tuổi hoặc suy nhược vì hầu hết các báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường về các biến cố tử vong trên đường tiêu hóa đều xảy ra ở những bệnh nhân này.

Diclofenac ⇔ phát ban (Nguy cơ tiềm ẩn lớn, độ tin cậy cao. Điều kiện áp dụng: Viêm da - Do thuốc): Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) có thể gây ra các phản ứng bất lợi nghiêm trọng trên da (ví dụ: hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc và viêm da tróc vảy), có thể gây tử vong. Những sự kiện nghiêm trọng có thể xảy ra mà không có cảnh báo. Bệnh nhân nên được khuyên ngừng sử dụng NSAIDs và tìm kiếm sự chăm sóc y tế kịp thời khi có dấu hiệu đầu tiên của phát ban da hoặc bất kỳ dấu hiệu quá mẫn nào khác. NSAIDs chống chỉ định ở những bệnh nhân có phản ứng da nghiêm trọng trước đó với các thuốc này.

Diclofenac ⇔ các bệnh về gan, thận (Nguy cơ tiềm ẩn lớn, độ tin cậy cao. Điều kiện áp dụng: Rối loạn chức năng thận, Mất nước, Suy tim sung huyết, Hạ natri máu, Bệnh gan): Sử dụng lâu dài các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) có thể dẫn đến hoại tử nhú thận và các tổn thương thận khác. Độc tính trên thận đã được thấy ở những bệnh nhân mà prostaglandin ở thận có vai trò bù trừ trong việc duy trì tưới máu thận: ở những bệnh nhân này, NSAIDs có thể gây giảm sự tổng hợp prostaglandin và thứ hai là giảm lưu lượng máu đến thận, điều này có thể thúc đẩy quá mức phụ thuộc vào liều lượng mất bù. Bệnh nhân có nguy cơ cao nhất gặp phải phản ứng này bao gồm người già, những người bị suy giảm chức năng thận, mất nước, giảm thể tích máu, suy tim hoặc rối loạn chức năng gan và những người dùng thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển angiotensin hoặc thuốc ức chế thụ thể angiotensin; ngừng điều trị bằng NSAIDs thường sẽ đưa đến sự hồi phục về trạng thái trước khi điều trị. Không có thông tin về việc sử dụng NSAIDs ở bệnh nhân mắc bệnh thận tiến triển; tác dụng lên thận của NSAIDs có thể đẩy nhanh sự tiến triển của rối loạn chức năng thận ở bệnh nhân đã mắc bệnh thận từ trước. Tình trạng thể tích nên được điều chỉnh ở bệnh nhân mất nước hoặc giảm thể tích trước khi bắt đầu điều trị. Cần theo dõi chức năng thận trong quá trình điều trị ở bệnh nhân rối loạn chức năng thận hoặc gan, suy tim, mất nước hoặc giảm thể tích máu. Nên tránh sử dụng NSAIDs ở bệnh nhân mắc bệnh thận tiến triển trừ khi lợi ích mang lại vượt trội nguy cơ làm suy giảm chức năng thận; nếu sử dụng NSAID ở những bệnh nhân này, họ cần được theo dõi các dấu hiệu suy giảm chức năng thận. Tình trạng thể tích nên được điều chỉnh ở bệnh nhân mất nước hoặc giảm thể tích trước khi bắt đầu điều trị. Cần theo dõi chức năng thận trong quá trình điều trị ở bệnh nhân rối loạn chức năng thận hoặc gan, suy tim, mất nước hoặc giảm thể tích máu. Nên tránh sử dụng NSAIDs ở bệnh nhân mắc bệnh thận tiến triển trừ khi lợi ích mang lại vượt trội nguy cơ làm suy giảm chức năng thận; nếu sử dụng NSAIDs ở những bệnh nhân này, họ cần được theo dõi các dấu hiệu suy giảm chức năng thận. Tình trạng thể tích nên được điều chỉnh ở bệnh nhân mất nước hoặc giảm thể tích trước khi bắt đầu điều trị. Cần theo dõi chức năng thận trong quá trình điều trị ở bệnh nhân rối loạn chức năng thận hoặc gan, suy tim, mất nước hoặc giảm thể tích máu. Nên tránh sử dụng NSAIDs ở bệnh nhân mắc bệnh thận tiến triển trừ khi lợi ích mang lại vượt trội nguy cơ làm suy giảm chức năng thận; nếu sử dụng NSAIDs ở những bệnh nhân này, họ cần được theo dõi các dấu hiệu suy giảm chức năng thận. Nên tránh sử dụng NSAIDs ở bệnh nhân mắc bệnh thận tiến triển trừ khi lợi ích mang lại vượt trội nguy cơ làm suy giảm chức năng thận; nếu sử dụng NSAIDs ở những bệnh nhân này, họ cần được theo dõi các dấu hiệu suy giảm chức năng thận. Nên tránh sử dụng NSAIDs ở bệnh nhân mắc bệnh thận tiến triển trừ khi lợi ích mang lại vượt trội nguy cơ làm suy giảm chức năng thận; nếu sử dụng NSAIDs ở những bệnh nhân này, họ cần được theo dõi các dấu hiệu suy giảm chức năng thận.

Diclofenac ⇔ Huyết khối (Nguy cơ tiềm ẩn lớn, độ tin cậy cao. Điều kiện áp dụng: Suy mạch máu não, Tiền sử - Bệnh mạch máu não, Tiền sử - Nhồi máu cơ tim, Bệnh tim thiếu máu cục bộ): Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) làm tăng nguy cơ mắc các biến cố huyết khối tim mạch nghiêm trọng, bao gồm nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể gây tử vong. Nguy cơ này có thể xảy ra sớm trong quá trình điều trị và có thể tăng theo thời gian sử dụng. Các thử nghiệm lâm sàng với một số NSAIDs chọn lọc và không chọn lọc cyclooxygenase-2 (COX-2) trong thời gian lên đến 3 năm đã chứng minh nguy cơ gia tăng này. Dữ liệu hiện có chưa rõ ràng liệu nguy cơ biến cố huyết khối tim mạch có giống nhau đối với tất cả các NSAIDs hay không. Nên thận trọng khi điều trị bằng NSAIDs ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch hoặc mạch máu não. Bệnh nhân nên được điều trị với liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất cần thiết. Nên áp dụng liệu pháp kháng tiểu cầu thích hợp cho những bệnh nhân cần bảo vệ tim mạch; Tuy nhiên, không có bằng chứng nhất quán nào cho thấy việc sử dụng đồng thời aspirin làm giảm nguy cơ gia tăng các biến cố huyết khối tim mạch nghiêm trọng liên quan đến việc sử dụng NSAIDs, trong khi nguy cơ xảy ra các biến cố nghiêm trọng về đường tiêu hóa lại tăng lên. Bác sĩ và bệnh nhân phải luôn cảnh giác về sự phát triển của các biến cố tim mạch bất lợi trong suốt thời gian điều trị, ngay cả khi không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân nên được khuyên nên nhanh chóng tìm kiếm sự chăm sóc y tế nếu họ gặp các triệu chứng của biến cố huyết khối tim mạch (bao gồm đau ngực, khó thở, yếu hoặc nói ngọng). Bác sĩ và bệnh nhân phải luôn cảnh giác về sự phát triển của các biến cố tim mạch bất lợi trong suốt thời gian điều trị, ngay cả khi không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân nên được khuyên nên nhanh chóng tìm kiếm sự chăm sóc y tế nếu họ gặp các triệu chứng của biến cố huyết khối tim mạch (bao gồm đau ngực, khó thở, yếu hoặc nói ngọng). Bác sĩ và bệnh nhân phải luôn cảnh giác về sự phát triển của các biến cố tim mạch bất lợi trong suốt thời gian điều trị, ngay cả khi không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân nên được khuyên nên nhanh chóng tìm kiếm sự chăm sóc y tế nếu họ gặp các triệu chứng của biến cố huyết khối tim mạch (bao gồm đau ngực, khó thở, yếu hoặc nói ngọng). NSAIDs chống chỉ định trong phẫu thuật ghép cầu nối động mạch vành (CABG). Hai thử nghiệm lâm sàng lớn về NSAIDs chọn lọc COX-2 để điều trị cơn đau trong 10 đến 14 ngày đầu sau phẫu thuật CABG cho thấy tỷ lệ nhồi máu cơ tim và đột quỵ tăng lên. Nên tránh sử dụng NSAIDs ở những bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim gần đây trừ khi lợi ích mang lại vượt trội nguy cơ tái phát biến cố huyết khối tim mạch. Nếu sử dụng NSAIDs ở bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim gần đây, họ cần được theo dõi các dấu hiệu thiếu máu cơ tim.

Bảo quản

Bảo quản thuốc nơi khô và thoáng mát. Thuốc viên cần chống ẩm, bảo quản trong lọ kín ở nhiệt độ dưới 30 ºC. Thuốc gel bôi da bảo quản ở nhiệt độ 15 - 30 ºC, tránh đóng băng


Nguồn tài liệu tham khảo:

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm

pharmacist avatar

Dược sĩ Nguyên Đan

Đã kiểm duyệt

Chuyên khoa: Dược sĩ chuyên môn

Tôi là Nguyễn Hoàng Nguyên Đan, hiện đang là dược sĩ nhập liệu, quản lý lưu kho sản phẩm và biên soạn nội dung THUỐC tại ứng dụng MEDIGO. Với kiến thức đã học tại Đại học Y Dược TPHCM và hơn 4 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực y dược, tôi mong muốn mang đến cho cộng đồng những kiến thức về thuốc và sức khỏe hữu ích nhất.